Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp đổi mới Hoạt động ngoại khóa ở trường THPT Diễn Châu 5

docx 83 trang skquanly 26/07/2025 270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp đổi mới Hoạt động ngoại khóa ở trường THPT Diễn Châu 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp đổi mới Hoạt động ngoại khóa ở trường THPT Diễn Châu 5

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp đổi mới Hoạt động ngoại khóa ở trường THPT Diễn Châu 5
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 -----------QÍ a -----------------
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA Ở TRƯỜNG
 THPT DIỄN CHÂU 5
 Lĩnh vực: Quản lí
 Nhóm người thực hiện: Thái Doãn Ân - Trường THPT Diễn Châu 5
 SĐT: 0983488551
 Email: [email protected]
 Hoàng Lý Đông - Trường THPT Diễn Châu 5
 SĐT: 0965269898
 Email: [email protected]
 Năm thực hiện: Năm 2021
 Diễn Châu, tháng 04/2022 2.5. Phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội khuyến khích, tạo điều kiện để
HS phát huy các năng lực, phẩm chất, kĩ năng đã được giáo dục ở các HĐNK ....29
III. Hiệu quả của đề tài...........................................................................................32
1. So sánh thực nghiệm.........................................................................................32
2. Kết quả so sánh trước và sau khi đổi mới HĐNK ............................................35
3. Phân tích kết quả so sánh ..................................................................................37
4. Những kết quả đạt được....................................................................................38
4.1. Về chất lượng học lực ....................................................................................38
4.2. Về chất lượng hạnh kiểm ...............................................................................38
4.3. Về kết quả thi tốt nghiệp, đại học - cao đẳng hay thi HS giỏi cấp tỉnh, hội khỏe
phù đổng, hội thao quốc phòng - an ninh................................................................39
4.4. Về việc khám phá tri thức, giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống, năng
khiếu........................................................................................................................40
4.5. Về công tác phong trào, thiện nguyện, nhân đạo, lao động công ích .............40
5. Phạm vi và mức độ vận dụng ...........................................................................41
5.1. Phạm vi ứng dụng ..........................................................................................41
5.2. Mức độ vận dụng ............................................................................................41
C. KẾT LUẬN.......................................................................................................42
1. Đóng góp của đề tài...........................................................................................42
1.1. Tính mới..........................................................................................................42
1.2. Tính khoa học..................................................................................................42
1.3. Tính hiệu quả...................................................................................................42
2. Một số kiến nghị, đề xuất .................................................................................43
2.1. Với các cấp quản lí giáo dục...........................................................................43
2.2. Đối với GV .....................................................................................................43
2.3. Đối với cha mẹ HS..........................................................................................44
2.4. Đối với các cấp chính quyền, các tổ chức chính trị, xã hội ............................44
PHỤ LỤC................................................................................................................45
DANH MỤC TỪ VIẾTTẮT...................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................80 thông không thực sự nổi bật song khi bước chân vào xã hội lại rất thành công vì hài 
hòa giữa học tập và các hoạt động giáo dục khác.
 Thực tiễn giáo dục Việt Nam hiện nay vẫn còn chú trọng nhiều đến nhiệm vụ 
dạy học mà đôi khi thờ ơ với các hoạt động giáo dục khác; HĐNK là một ví dụ. Ở 
môi trường THPT, do áp lực thi cử, áp thực về học theo khối, được gia đình quá lo 
lắng, nhiều HS đang có xu hướng quàng quan với nhiều môn học, thiếu hiểu biết kiến 
thức xã hội, kiến thức đời sống hàng ngày; bàng quan, vô cảm trước các biến cố Tổ 
quốc, quê hương; ỷ lại vào gia đình, thiếu tính sáng tạo, linh hoạt với các tình huống 
của cuộc sống....
 Ta thấy rằng HĐNK thường có quy mô lớn. Để có thể tiến hành đạt hiệu quả 
cao đòi hỏi cần có những người phụ trách phải thực sự có kinh nghiệm và năng lực; 
việc chuẩn bị phải hết sức công phu, nghiêm túc. Song ở một số nhà trường hiện nay, 
cách thức thực hiện lại hoàn toàn khác. Việc tổ chức các HĐNK còn nặng tính đối 
phó, chưa chú trọng các cá nhân, tổ chức phụ trách mà đang còn phân công theo mặt 
bằng chuyên môn, chưa có một kế hoạch mang tính tổng thể, chưa quan tâm đến nhu 
cầu, sở thích của HS..Do đó, sức hấp dẫn cũng như hiệu quả của hoạt động này chưa 
cao.
 Là những GV có nhiều năm tuổi nghề, chúng tôi luôn tâm niệm rằng tổ chức 
các hoạt động phải hướng đến nhiệm vụ quan trọng nhất đối với HS là học tập, giáo 
dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống và phát triển các năng lực, năng khiếu.
 Từ những tìm tòi, học hỏi cùng với kinh nghiệm của bản thân, chúng tôi đã 
mạnh dạn tham mưu với BGH nhà trường, các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường để 
xây dựng một kế hoạch tổng thể cho HĐNK. Song hành là việc điều tra, thăm dò về 
nhu cầu, sở thích mong muốn của HS, chúng tôi đã làm việc một cách nghiêm túc để 
tổ chức các chủ đề giáo dục. Hiệu quả mang lại rất đáng khích lệ.
 Trên cơ sở của thực tiễn việc tổ chức HĐNK, chúng tôi đã tổng hợp lại thành 
đề tài: “Một số giải pháp đổi mới HĐNK ở trường THPT Diễn Châu 5”.
 2. Mục đích nghiên cứu
 Trên cơ sở phân tích lí luận và tình hình thực tiễn, đề tài chúng tôi nghiên cứu 
và triển khai nhằm các mục đích:
 - Tạo ra môi trường trường học thân thiện, gần gũi giữa thầy trò, đoàn kết 
trong nhà trường, hướng tới xây dựng một môi trường học tập an toàn - tôn trọng - 
yêu thương, vì hạnh phúc của người học, hướng tới xây dựng trường học hạnh phúc;
 - Định hình không gian văn hóa lành mạnh và làm phong phú vốn hiểu biết 
các mặt tri thức và kiến thức cuộc sống đối với HS;
 - Làm sinh động hơn về kiến thức một số môn học, đặc biệt như: Lịch sử, Địa 
lý, Ngoại ngữ, Giáo dục công dân,... giúp HS hiểu và biết vận dụng linh hoạt các kiến 
thức được học vào các tình huống thực tế;
 - Khơi dậy tình yêu, niềm tự hào về Tổ quốc, quê hương, gia đình; từ đó có 
trách nhiệm với bản thân, gia đình và cộng đồng; B. NỘI DUNG
 I. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
 1. Cơ sở lí luận về HĐNK
 1.1. Khái niệm HĐNK
 HĐNK là hoạt động giáo dục nằm ngoài chương trình học chính khóa, bao 
gồm các hoạt động thực hiện bên ngoài giờ học, liên quan đến các hoạt động Văn 
hóa - Xã hội - Thể thao - Giải trí.
 Tùy vào sở thích, hứng thú của mỗi HĐNK trong điều kiện và khả năng mà 
nhà trường có thể tổ chức. HĐNK có nhiều dạng như hoạt động thể thao, hoạt động 
nghệ thuật, hoạt động văn hóa hay hoạt động của trường cùng các hoạt động tình 
nguyện và từ thiện.
 1.2. Vị trí của HĐNK
 Hoạt động dạy học hiện nay chủ yếu là truyền thụ tri thức về tự nhiên, về xã 
hội, về tư duy và rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, thông qua đó giáo dục 
nhân cách HS. Tuy nhiên, hoạt động dạy học không thể thay thế chức năng của các 
hoạt động khác. Thậm chí, hoạt động dạy học cũng có những hạn chế, đòi hỏi phải 
có các hoạt động khác bổ sung, hỗ trợ.
 Để khắc phục những hạn chế trên, HĐNK lại rất đa dạng, mềm dẻo và linh 
hoạt, các hoạt động hết sức phong phú, có thể thỏa mãn nhu cầu của mỗi cá nhân HS, 
nhất là nhu cầu vui chơi, giải trí, nhu cầu giao tiếp, kết bạn.
 1.3. Vai trò của HĐNK
 Tham gia các HĐNK không chỉ giúp các em tăng cường sức khỏe, giải tỏa mệt 
mỏi sau những giờ học căng thẳng mà còn có ý nghĩa hỗ trợ cho giáo dục chính khóa, 
góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách, bồi dưỡng năng khiếu và tài năng sáng 
tạo của HS là cơ hội để các em phát triển các kĩ năng cần thiết trong cuộc sống. Có 
thể thấy những tác dụng quan trọng của HĐNK như sau:
 - Giúp giảm áp lực, tạo niềm vui và hứng thú trong học tập.
 - Nâng cao thể lực.
 - Rèn luyện kĩ năng sống, mở rộng kiến thức xã hội.
 - Tạo ra nhiều sân chơi bổ ích để HS thể hiện các hoạt động sáng tạo, năng 
khiếu về nghệ thuật hay thể thao.
 - Gắn kết mối quan hệ bạn bè.
 1.4. Nội dung của HĐNK
 1.4.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung
 - Lựa chọn nội dung phải phù hợp với từng chủ đề và tuân theo kế hoạch đã 
được phê duyệt. Bước 4: Chuẩn bị hoạt động
 Trong bước này, cả GV và HS cùng tham gia công tác chuẩn bị. Để chuẩn bị 
tốt cho hoạt động, GV cần làm tốt những công việc sau đây:
 - Nắm vững các nội dung và hình thức hoạt động đã được xác định và dự kiến 
tiến trình hoạt động.
 - Dự kiến những phương tiện, điều kiện cần thiết để hoạt động có thể được 
thực hiện một cách có hiệu quả như: Tài liệu cần thiết, phương tiện âm thanh, đạo 
cụ, phục trang, máy tính, máy chiếu, các loại bảng, phòng, bàn ghế và phương tiện 
phục vụ khác.
 - Dự kiến phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm hay cá nhân và thời gian 
hoàn thành công tác chuẩn bị.
 - Dự kiến thời gian, địa điểm tổ chức hoạt động, những lực lượng mời tham 
gia hoạt động.
 - Dự kiến những hoạt động của GV và HS với sự tương tác tích cực trong 
quá trình tổ chức hoạt động.
 Bước 5: Lập kế hoạch
 - Lập kế hoạch để thực hiện hệ thống mục tiêu, tức là tìm nguồn lực (nhân 
lực, vật lực, tài lực) và thời gian, không gian,...cần cho việc hoàn thành các mục tiêu.
 - Chi phí về tất cả các mặt được xác định.
 - Tính cân đối giữa kế hoạch đòi hỏi GV phải tìm ra đủ các nguồn lực và điều 
kiện để thực hiện sau mỗi mục tiêu.
 Bước 6: Thiết kế chi tiết hoạt động trên bản giấy
 Trong bước này, cần phải xác định:
 - Có bao nhiêu việc cần phải thực hiện? Nội dung của mỗi việc đó ra sao?
 - Tiến trình và thời gian thực hiện các việc đó như thế nào?
 - Các công việc cụ thể cho tổ, nhóm, các cá nhân.
 Để các lực lượng tham gia có thể phối hợp tốt, nên thiết kế chi tiết hoạt động 
trên các cột.
 Bước 7: Kiểm tra, điều chỉnh và hoàn thiện chương trình hoạt động
 - Rà soát, kiểm tra lại nội dung và trình tự của các việc, thời gian thực hiện 
cho từng việc, xem xét tính hợp lí, khả năng thực hiện và kết quả cần đạt được.
 - Nếu phát hiện những sai sót hoặc bất hợp lí ở khâu nào, bước nào, nội dung 
nào hay việc nào thì kịp thời điều chỉnh.
 Cuối cùng, hoàn thiện bản thiết kế chương trình hoạt động và cụ thể hóa 
chương trình đó bằng văn bản. Đó là giáo án tổ chức hoạt động. - Nhiều HS sa đà vào thế giới ảo với các trò chơi trực tuyến hay các trang 
mạng xã hội, thiếu chính kiến khi sử dụng mạng xã hội.
 - Một số HS sử dụng ma túy và một số chất gây nghiện.
 - Ý thức về tiết kiệm, bảo vệ môi trường, bảo vệ các công trình văn hóa của 
HS đang còn kém. Cụ thể, nhiều HS xả rác bừa bãi; viết, vẽ bậy lên các công trình 
văn hóa, xô đẩy; chen lấn tại các lễ hội; lãng phí trong sinh hoạt hay sử dụng điện, 
nước của nhà trường,...
 - Kĩ năng giao tiếp và thích nghi môi trường mới, kĩ năng hợp tác của đại đa 
số HS chưa cao.
 - Kĩ năng thích ứng trước các vấn đề tiêu cực của cuộc sống tương đối thấp.
 2.3. Thực trạng của HĐNK ở các trường THPT
 Để có cái nhìn đầy đủ và khách quan về thực trạng HĐNK ở các trường THPT 
hiện nay, chúng tôi đã điều tra, phỏng vấn 40 GV và 160 HS ở 4 trường THPT trên 
địa bàn tỉnh Nghệ An: Một trường ở thành phố, một trường ở đồng bằng, một trường 
ở vùng trung du và trường còn lại ở địa bàn miền núi.
 2.3.1. về phía GV
 Chúng tôi đưa ra các câu hỏi khảo sát trước khi áp dụng đề tài:
 Câu hỏi 1: Theo thầy (cô), giáo dục HS qua HĐNK có ý nghĩa như thế nào?
 Kết quả khảo sát bảng 1a:
 Ý kiến trả lời của GV
STT Nội dung khảo sát Đồng ý Không đồng ý
 Số lượng Số lượng
 Tỷ lệ % Tỷ lệ %
 Nâng cao năng lực GV, đáp ứng 
 chuẩn nghề nghiệp GV THPT trong 
 1 28 70 12 30
 bối cảnh đổi mới nền giáo dục theo 
 hướng hiện đại
 Tăng hứng thú học tập, rèn luyện cho 
 2 HS thông qua các lĩnh vực khoa học 35 87,5 5 12,5
 và đời sống
 Là hình thức quan trọng để phát triển 
 toàn diện nhân cách cũng như hình 
 3 thành và phát triển các kĩ năng mềm, 37 92,5 3 7,5
 phẩm chất, năng lực
 Là một tiêu chí lựa chọn và bồi dưỡng 
 HS giỏi, HS năng khiếu tham gia các kì 
 4 26 65 14 35
 thi sáng tạo, văn nghệ, thể thao,.
 Câu hỏi 2: Thầy (cô) có được tập huấn hay tham gia lớp bồi dưỡng để tổ chức 
HĐNK ở trường THPT hay không?
 Kết quả khảo sát bảng 2a:

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_doi_moi_hoat_dong_ngo.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp đổi mới Hoạt động ngoại khóa ở trường THPT Diễn Châu 5.pdf