Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT Hà Huy Tập

docx 29 trang skquanly 24/07/2025 350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT Hà Huy Tập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT Hà Huy Tập

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chuyển đổi số nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT Hà Huy Tập
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP
 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI SỐ 
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC 
 QUẢN TRỊ TRƯỜNG THPT 
 Ở TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP
 NĂM HỌC 2021-2022 PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
 Nhận thức rõ chuyển đổi số là xu thế tất yếu, là con đường đưa Việt Nam phát 
triển mạnh mẽ, ngày 03/6/2020 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 
749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định 
hướng đến năm 2030 nhằm phát triển Việt Nam thành một quốc gia số với mục tiêu 
liên quan chặt chẽ với nhau: một Chính phủ số, một nền kinh tế số và một xã hội số 
trong đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số. Thủ tướng Chính phủ 
cũng đã đã ký Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án "Tăng 
cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai 
đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030". Đề án khắng định “tăng cường ứng 
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tạo đột phá trong đổi mới hoạt động giáo 
dục và đào tạo, đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tác 
động tích cực, toàn diện tới phương thức hoạt động, chất lượng, hiệu quả và công 
bằng trong giáo dục”.
 Trong thời gian vừa qua, đại dịch COVID-19 diễn biến phức tạp trên toàn thế 
giới đã gây ra nhiều khó khăn trong việc học tập của học sinh, giảng dạy của giáo viên. 
Với phương châm: “Dừng đến trường nhưng không dừng việc học”, các nhà trường, 
các thầy, cô giáo cùng học trò đã nỗ lực biến khó khăn thành cơ hội, đẩy mạnh ứng 
dụng chuyển đổi số, triển khai dạy học thích ứng an toàn với đại dịch Covid-19, đáp 
ứng mục tiêu chương trình, kế hoạch công tác của năm học. Thực tiễn trên cho thấy 
chuyển đổi số trong giáo dục là việc hết sức cấp thiết, trong trước mắt cũng như lâu 
dài.
 Tại trường THPT Hà Huy Tập chuyển đổi số đã giúp nhà trường triền khai 
dạy học, các hoạt động của trường bằng hình thức trực tuyến, trực tiếp kết hợp trực 
tuyến. Tuy nhiên, đối với trường THPT Hà Huy Tập nói riêng và các nhà trường nói 
chung, công tác chuyển đối số trong nhà trường còn là vấn đề mới, còn nhiều khó 
khăn về nhận thức, tư duy, năng lực, văn hóa số, về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, về 
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu, về thể chế, hệ thống văn bản quản lý điều hành, về tài 
chính.
 Từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số giải pháp chuyển đổi số 
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị trường THPT ở trường THPT Hà Huy 
Tập”
 3 PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Khái niệm về chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
1.1.1. Khái niệm chuyển đổi số
 - Tùy vào từng lĩnh vực được ứng dụng mà thuật ngữ chuyển đổi số có một 
cách tiếp cận khác nhau. Thuật ngữ thường dùng về chuyển đổi số có thể hiểu là sự 
tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận 
dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách thức vận hành, mô hình kinh doanh và 
cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của doanh nghiệp đó cũng như tăng tốc các 
hoạt động kinh doanh. 
 - Tại Việt Nam, khái niệm “Chuyển đổi số” thường được hiểu theo nghĩa là 
quá trình thay đổi từ mô hình doanh nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng 
cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), 
điện toán đám mây (Cloud) nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy 
trình làm việc, văn hóa công ty. 
 - Thuật ngữ Chuyển đổi số thường dễ bị nhầm lẫn với khái niệm “Số hóa”. Số 
hóa có thể hiểu là quá trình hiện đại hóa, chuyển đổi các hệ thống thường sang hệ 
thống kỹ thuật số (chẳng hạn như chuyển từ tài liệu dạng giấy sang các file mềm 
trên máy tính, số hóa truyền hình chuyển từ phát sóng analog sang phát sóng kỹ thuật 
số...); trong khi đó, “Chuyển đổi số” là khai thác các dữ liệu có được từ quá trình số 
hóa, rồi áp dụng các công nghệ để phân tích, biến đổi các dữ liệu đó và tạo ra các 
giá trị mới hơn. “Số hóa” như một phần của quá trình “Chuyển đổi số”.
 - Khi ngành giáo dục trở nên cạnh tranh hơn, chuyển đổi số đang trở thành 
một xu hướng tất yếu vì thế giới số mới đòi hỏi các nhà giáo dục phải thích nghi và 
áp dụng các công nghệ, phương pháp và tư duy kỹ thuật số. Theo Hồ Tú Bảo, 2020 
chuyển đổi số trong giáo dục đơn giản là chuyển đổi hoạt động dạy lên môi trường 
số bởi cốt lõi của giáo dục là dạy và học.
 - “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 
2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng 
Chính phủ, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục: “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy 
 5 được hiệu quả các mục tiêu đã định trong môi trường luôn luôn biến động và với 
phạm vi nguồn lực huy động được”.
 - Trong Thông tư 14/2018/TT-BGD&ĐT ban hành Chuẩn hiệu trưởng cơ sở 
giáo dục phổ thông, quản trị nhà trường là “quá trình xây dựng các định hướng, quy 
định, kế hoạch hoạt động trong nhà trường; tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục 
học sinh thông qua huy động, sử dụng các nguồn lực, giám sát, đánh giá trên cơ sở 
tự chủ, có trách nhiệm giải trình để phát triển nhà trường theo sứ mạng, tầm nhìn 
và mục tiêu giáo dục của nhà trường” (BGD&ĐT, 2018).
1.1.3. Chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
 Chuyến đổi số trong quản trị nhà trường là quá trình thay đổi từ mô hình quản 
trị nhà trường mang tính truyền thống sang mô hình quản trị số bằng cách thay đổi 
phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa nhà trường từ việc áp 
dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet cho vạn vật (IoT), điện 
toán đám mây (Cloud) nhằm nâng cao hiệu quả quản lí nhà trường.
1.2. Vai trò chuyển đổi số trong quản trị nhà trường
 Đối với quản trị nhà trường, chuyển đổi số đem lại nhiều lợi ích như sau:
 Thứ nhất, đối với hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học: Tăng tính 
tương tác, tính thực hành - ứng dụng: ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), 
thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng 
thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, giúp cho 
người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây hứng thú cho 
người học, (Mai Ngọc Tuấn, 2020). Tạo không gian và thời gian học linh động, 
thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng - cá thể hóa: việc học tập trực tuyến, các khóa học 
đào tạo từ xa tạo điều kiện cho người học có nhiều lựa chọn trong học tập, nghiên 
cứu mọi lúc, mọi nơi, tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm 
tối ưu về thời gian, từ đó phát triển bản thân. Hơn nữa, chuyển đổi số cũng giúp nhà 
quản lí xem xét, đánh giá một cách hệ thống từ việc chuẩn bị đến tiến hành và có thể 
dõi theo quá trình tổ chức dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 
 Thứ hai, việc triển khai dạy học, giáo dục trực tuyến dựa trên học liệu số hệ 
thống, khả thi giúp các cơ sở giáo dục cắt giảm được chi phí đáng kể về cơ sở vật 
chất, chi phí giảng dạy và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt 
và tài liệu học tập. Khi nhà quản lí đầu tư tập trung vào số hóa hồ sơ dạy học, giáo 
 7 góp phần tham gia tích cực các bảng đánh giá, xếp hạng cơ sở giáo dục theo định 
hướng phát triển một cách hữu hiệu.
 Chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục của nhà trường thể hiện rõ ở việc số 
hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, 
ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), số hóa các hồ sơ có liên quan trong giáo dục học 
sinh: phiếu đánh giá, nhận xét; bản kiểm phát triển cũng như số hóa để hướng đến 
thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống dạy học, giáo dục trực tuyến, 
xây dựng các trường học ảo theo lộ trình phát triển và định hướng dài lâu (cyber 
school). Nếu được thực thi với các cơ sở khoa học, chuyển đổi số trong giáo dục sẽ 
đạt hiệu quả đáng ghi nhận cũng như đóng góp dấu ấn quan trọng vào học tập suốt 
đời. Khi nhà quản lí định hướng việc số hóa này, triển khai thành kế hoạch chiến 
lược với lộ trình và chỉ tiêu, hành động cụ thể, quyết tâm việc số hóa trong dạy học, 
giáo dục và trong QTNT nói chung sẽ khởi sắc và đạt kết quả mong đợi.
 Các nội dung cụ thể ứng dụng chuyền đổi số trong quan trị nhà trường là:
 + Trong tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường
 + Trong quản trị hoạt động dạy học, giáo dục học sinh
 + Trong quản trị nhân sự nhà trường
 + Trong quản trị tổ chức, hành chính nhà trường
 + Trong quản trị tài chính nhà trường
 + Trong quản trị cơ sở vật chất, thiết bị và công nghệ trong dạy học, giáo dục 
học sinh của nhà trường
 + Trong quản trị chất lượng giáo dục trong nhà trường
 + Trong xây dựng hình ảnh, quản trị thương hiệu nhà trường
2. Cơ sở pháp lý
 Khi ứng dụng chuyển đổi số trong nhà trường, người quản lí cũng cần đảm 
bảo các quy định pháp lí liên quan, cụ thể là các quy định pháp lí về chuyển đổi số, 
quy định về sở hữu trí tuệ, bản quyền của các thiết bị, phần mềm được sử dụng và 
một số quy định khác có liên quan trong dạy học, giáo dục. 
 Một là, việc ứng dụng chuyển đổi số phải căn cứ vào quan điểm chỉ đạo, 
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước đối với GD&ĐT, về chuyển đổi số: 
 9 an toàn an ninh thông tin, nhân lực sử dụng CNTT, quản lí và chỉ đạo điều hành; an 
toàn thông tin với các hệ thống CNTT (phần cứng, phần mềm, website...). Thường 
xuyên rà soát, khắc phục các nguy cơ mất an toàn, an ninh thông tin khi dùng phần 
mềm trực tuyến và thiết bị cá nhân. Cần tuân thủ các quy tắc như tôn trọng, tuân thủ 
pháp luật: Tuân thủ luật pháp Việt Nam, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của tổ 
chức, cá nhân; quy tắc lành mạnh: Hành vi, ứng xử trên mạng xã hội phù hợp với 
các giá trị đạo đức, văn hóa truyền thông tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; quy tắc an 
toàn, bảo mật thông tin (Quốc hội, 2018).
 Năm là, CBQL cần quan tâm đến vấn đề bản quyền và quyền sử dụng hợp 
pháp thiết bị, phần mềm trong giáo dục. Luật bản quyền và Luật Sở hữu trí tuệ đã 
được ban hành, vì vậy CBQL cần nghiên cứu và nắm rõ các văn bản này. Cần tuân 
thủ các yêu cầu ở Luật quốc tế về bản quyền được đăng ký tại Berne (Thụy Sĩ) năm 
1886. Theo đó, quyền tác giả là hiển nhiên, không cần công bố hay đăng ký mà 
hưởng tác quyền suốt đời, cộng thêm tối thiểu 50 năm khi qua đời. Với Luật Việt 
Nam về bản quyền thì Quyền tác giả được quy định chi tiết trong luật sở hữu trí tuệ, 
bộ Luật Dân sự 2005 và nghị định 100/NĐ*CP/2006 của Chính phủ quy định chi 
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu Trí tuệ về 
quyền tác giả. Riêng về vấn đề bản quyền phần mềm thì phần mềm hay chương trình 
máy tính được bảo hộ như tác phẩm văn học, dù được thể hiện dưới dạng mã nguồn 
hay mã máy. Vi phạm bản quyền là việc nhân bản, sản xuất bản sao, phân phối, trưng 
bày hoặc truyền đạt qua mạng truyền thông và các phương tiện kĩ thuật hoặc sử dụng 
chúng mà không trả phí hoặc sự đồng ý của chủ phần mềm (điều 28, Luật Sở hữu 
Trí tuệ 2005).
 Sáu là, nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ, công cụ phần mềm tiện ích cũng 
phải tuân thủ tính chuẩn mực, hợp pháp và tránh những xung đột lợi ích. Cụ thể, với 
nguồn học liệu số, CBQL cần phải đảm bảo kiểm tra học liệu số phải tuân thủ các 
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và bản quyền tác giả song song với các yêu 
cầu về sở hữu khai thác, nhân bản. Đối với thiết bị công nghệ và các công cụ phần 
mềm tiện ích cần đảm bảo khai thác hợp pháp, tuân thủ các quy định về tính sở hữu 
một cách nghiêm túc. Trong bối cảnh hiện nay, các cơ sở giáo dục cần tiến hành lên 
kế hoạch và triển khai ứng dụng phần mềm tự do mã nguồn mở cho hệ thống máy 
tính của đơn vị (gồm máy chủ và máy trạm), cho các phần mềm ứng dụng và hệ điều 
hành sao cho vừa sức, khả thi.
 11

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_chuyen_doi_so_nham_na.docx