Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học Hoàng Lâu

doc 57 trang skquanly 16/10/2025 970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học Hoàng Lâu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học Hoàng Lâu

Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Tiểu học Hoàng Lâu
 PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
 TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN 
 CẤP TỈNH NĂM HỌC 2018-2019
 Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định 
 hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học
 Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường
 Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
 Đơn vị: Trường Tiểu học Hoàng Lâu, huyện Tam Dương, tỉnh 
 Vĩnh Phúc.
 HỒ SƠ GỒM CÓ:
 1. Đơn đề nghị công nhận Sáng kiến cấp tỉnh;
 2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến.
 3. Giấy chứng nhận Sáng kiến cấp cơ sở;
 Tam Dương, năm 2019 1 PHÒNG GD&ĐT TAM DƯƠNG
 TRƯỜNG TIỂU HỌC HOÀNG LÂU
 BÁO CÁO KẾT QUẢ 
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: Một số giải pháp chỉ đạo dạy học theo định 
hướng phát triển năng lực cho học sinh tiểu học.
Tác giả sáng kiến: Bùi Mạnh Cường
 3
 Tam Dương, năm 2019 Thứ nhất, chương trình giáo dục định hướng nội dung chưa chú trọng đầy 
đủ đến chủ thể người học cũng như đến khả năng ứng dụng tri thức trong thực 
tiễn. Người học tiếp thu kiến thức một cách thụ động nên không phát huy được 
hết năng lực người học. Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý 
đến khả năng ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính 
thụ động, hạn chế khả năng sáng tạo và năng động. Trong khi đó, yêu cầu của xã 
hội ngày càng cao về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động. 
 Thứ hai, ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng. Việc quy 
định cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình 
trạng nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. 
Ngoài ra những tri thức tiếp thu trong nhà trường cũng nhanh bị lạc hậu. Do đó 
việc rèn luyện phương pháp học tập và phát triển năng lực tự tìm tòi, lĩnh hội 
kiến thức ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc chuẩn bị cho con người có 
khả năng tự học và học tập suốt đời.
 Thứ ba, chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng 
việc kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức 
mà không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống 
thực tiễn. Chương trình dạy học truyền thống chủ yếu yêu cầu học sinh trả lời 
câu hỏi: Biết cái gì? Chương trình dạy học tiếp cận năng lực luôn đặt ra câu hỏi: 
Biết làm gì từ những điều đã biết?
 Thế giới đang bước vào thời kì Cách mạng công nghiệp 4.0 với sự bùng 
nổ của những sản phẩm công nghệ và trí tuệ nhân tạo. Vai trò của người thầy đã 
khác xưa rất nhiều. Nếu như trước đây, người thầy gần như là “số một” để học 
sinh tìm hiểu kiến thức thì hiện nay vai trò ấy đã nhường chỗ cho các công cụ 
tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo, Duck Duck Go, Dogpile, Yippy,  Chỉ cần 
vài cú Click chuột là học sinh đã có thể tìm ra nguồn tri thức mình cần. Vậy cái 
học sinh cần đó chính là được trang bị về năng lực và phẩm chất của người học. 
 Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi con người phải 
có nhiều năng lực mới: năng lực tư duy độc lập, năng lực tự học và tự cập nhật 
thường xuyên kiến thức mới, năng lực thích ứng với những thay đổi Đây 
chính là những năng lực giúp con người Việt Nam “đi tắt đón đầu”, rút bớt 
khoảng cách lạc hậu so với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
 5 Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau. Năng lực 
được hiểu như sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với một công 
việc. Khái niệm năng lực được dùng ở đây là đối tượng của tâm lý, giáo dục học. 
 Theo nghiên cứu của tôi thì năng lực là những kĩ năng, kĩ xảo học được 
hay sẵn có của cá nhân nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự 
sẵn sàng về động cơ, xã hội,  và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề 
một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt bằng 
những phương tiện, biện pháp, cách thức phù hợp.
 Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng 
lực được sử dụng như sau:
✓ Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học 
 được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
✓ Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên 
 kết với nhau nhằm hình thành các năng lực;
✓ Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
✓ Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức 
 độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy 
 học về mặt phương pháp;
✓ Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình 
 huống...;
✓ Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng 
 chung cho công việc giáo dục và dạy học;
✓ Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu 
 chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được 
 những gì?
 Mô hình cấu trúc năng lực
 Theo quan điểm của các nhà sư phạm Đức, cấu trúc chung của năng lực 
hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
 7 Là khả năng xác định, đánh giá được những cơ hội phát triển cũng như 
những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu cá nhân, xây dựng và thực 
hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo đức và 
động cơ chi phối các ứng xử và hành vi. 
 Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực 
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp 
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau. Ví dụ năng lực của giáo viên bao 
gồm những nhóm cơ bản sau: Năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực chẩn 
đoán và tư vấn, năng lực phát triển nghề nghiệp và phát triển trường học.
 Mô hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cột giáo dục 
theo UNESCO:
 Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát 
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao 
gồm tri thức, kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển năng lực phương pháp, 
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà 
có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự 
kết hợp các năng lực này.
 9 Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn 
trong tri thức và kỹ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát 
triển các lĩnh vực năng lực:
 Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý 
tích cực hoá học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết 
vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn 
hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập 
trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý 
nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những 
tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ 
đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.
 Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không 
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh 
giá. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức 
trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
 11 nghiệm, thực hành.
Hình thức Chủ yếu dạy học lý thuyết trên Tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú 
dạy học lớp học. ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, 
 nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng 
 tạo; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ 
 thông tin và truyền thông trong dạy và 
 học
Đánh giá Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực đầu 
kết quả học dựng chủ yếu dựa trên sự ghi ra, có tính đến sự tiến bộ trong quá 
tập của HS nhớ và tái hiện nội dung đã học. trình học tập, chú trọng khả năng vận 
 dụng trong các tình huống thực tiễn.
 Trên cơ sở đó nhiều nhà nghiên cứu đề xuất là cần: “thiết kế một cách cẩn 
thận các chương trình giáo dục và đào tạo chú trọng định hướng kết quả đầu ra 
và định hướng năng lực” có thể xem là một giải pháp tự nhiên để giải quyết hầu 
hết, nếu không phải là tất cả, những nhược điểm trên.
 Việc phát triển nguồn nhân lực rất đựơc rất nhiều giới, ngành, các nhà 
chính trị, kinh doanh, nghiên cứu, và giáo dục quan tâm trong thời gian gần đây. 
Điểm trung tâm của những nỗ lực phát triển nguồn nhân lực đựơc mọi người 
nhất trí và chú trọng tập trung vào 2 chủ đề chính là “Học tập và nâng cao chất 
lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ”. Bằng việc chú trọng vào việc nâng cao 
chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, tiếp cận dựa trên năng lực là rất phổ 
biến trên toàn thế giới. Khi giáo dục dựa trên định hướng phát triển năng lực thì 
có những ưu điểm rõ rệt như sau. Đó là:
 ✓ Đào tạo theo tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học: trên cơ sở 
mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực 
hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình.
 ✓ Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra. 
 ✓ Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết quả đầu 
ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân. 
 13 dụng linh hoạt trong thực tế nơi tôi công tác. Các biện pháp trong chỉ đạo dạy 
học theo hướng phát triển năng lực học sinh mà tôi đã thực hiện như sau:
 7.2. Các giải pháp mới
 Giải pháp 1: Bồi dưỡng năng lực dạy học theo định hướng phát triển 
năng lực học sinh cho giáo viên
 Giáo viên là lực lượng nòng cốt tham gia và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ 
giáo dục học sinh phát triển về trí tuệ, hiểu biết và nhân cách con người; là 
người không chỉ thực hiện nhiệm vụ của bản thân, với gia đình, với học sinh, 
cha mẹ học sinh mà còn thể hiện nhiệm vụ với xã hội, với vận mệnh và tương lai 
của đất nước. Vì vậy, mỗi giáo viên phải là một tấm gương sáng về đạo đức và 
tự học, cần bồi dưỡng cho mình các năng lực cơ bản để thực hiện nhiệm vụ dạy 
học tốt nhất, hiệu quả nhất. Việc nâng cao năng lực dạy học của giáo viên quyết 
định chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn 
nghiệp vụ, khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng là 
những quyết sách đúng đắn, bền vững để phát triển một nền giáo dục có chất 
lượng. Nói cách khác, muốn dạy học theo định hướng phát triển năng lực người 
học thì trước hết phải bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên.
 a) Bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học những năng lực dạy học cơ bản
 - Năng lực thiết kế kế hoạch dạy học (thiết kế bài dạy): Đây là công việc 
quan trọng của giáo viên trước khi tổ chức hoạt động học tập của học sinh ở trên 
lớp. Bất kì giáo viên nào khi tiến hành thiết kế bài dạy học đều cần suy nghĩ, tính 
toán, cân nhắc kĩ lưỡng về các vấn đề sau: Học xong bài này học sinh cần biết được 
gì và làm được cái gì? Giáo viên phải dạy cái gì? Học sinh cần phải học cái gì và 
nghiên cứu thêm những vấn đề gì? Dạy như thế nào? Hướng dẫn học sinh tự học 
như thế nào? Tương ứng với những câu hỏi trên chính là những nhiệm vụ cụ thể 
được thực hiện theo một quy trình thích hợp (quy trình thiết kế bài dạy). 
 Quy trình thiết kế bài dạy gồm các bước cơ bản sau: 
 + Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ 
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. 
 + Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan bài học để: 
Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, 
kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh; xác định trình tự 
 15

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_giai_phap_chi_dao_day_hoc_theo.doc