Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp xây dựng khẩu phần ăn cân đối cho trẻ trong trường mầm non

doc 22 trang skquanly 12/10/2025 950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp xây dựng khẩu phần ăn cân đối cho trẻ trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp xây dựng khẩu phần ăn cân đối cho trẻ trong trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp xây dựng khẩu phần ăn cân đối cho trẻ trong trường mầm non
 MỤC LỤC
 TT Nội dung Trang
Phần A Đặt vấn đề 1
Phần B Giải quyết vấn đề 2
 I Nội dung lý luận 2
 II Thực trạng vấn đề 2
 1 Đặc điểm tình hình chung 2
 2 Thuận lợi và khó khăn 3
 III Những biện pháp thực hiện 4
 1 Biện pháp 1: Trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn 4
 nghiệp vụ
 2 Biện pháp 2: Lựa chọn thực phẩm sạch, rau củ quả theo mùa 9
 3 Biện pháp 3: Sưu tầm và nâng cao kỹ thuật chế biến món ăn 11
 4 Biện pháp 4: Phối kết hợp chặt chẽ với các lực lượng đoàn thể 14
 trong nhà trường và phụ huynh
 IV Kết quả 16
Phần C Kết luận và kiến nghị 18 PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
 I. NỘI DUNG LÝ LUẬN :
 Sức khỏe và chế độ dinh dưỡng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. 
Ăn uống có vai trò quan trọng đối với sức khỏe, nhất là đối với trẻ mầm non vì 
cơ thể của trẻ cần nhiều dinh dưỡng để phát triển, có chất lượng bữa ăn tốt hơn 
và có lối sống sinh hoạt hợp lý trẻ sẽ phát triển khỏe mạnh và ngược lại trẻ 
không ăn uống điều độ, không đủ dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến tiêu hóa nặng 
hơn có thể gây ra còi xương, suy dinh dưỡng, thiếu máu do thiếu sắt, và cá bệnh 
lý khác...
 Vậy chế độ dinh dưỡng cho trẻ thế nào là hợp lý? Định lượng các chất 
dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của trẻ một ngày như thế nào? Chế biến bữa ăn 
cho trẻ sao cho đúng cách? Đó cũng là câu hỏi của nhiều gia đình điều băn 
khoăn của rất nhiều đơn vị chăm sóc và giáo dục trẻ. Và đó chính là câu hỏi 
dành cho bản thân tôi, hơn ai hết tôi cũng là người mẹ đang nuôi con nhỏ cùng 
với đó là trách nhiệm của một cô nuôi trong trường mầm non, hàng ngày chế 
biến những bữa ăn cho trẻ, tôi luôn tìm tòi những điều bổ ích làm sao giúp bữa 
ăn của trẻ vừa ngon vừa đảm bảo tỉ lệ dinh dưỡng. 
 Muốn cho trẻ có được những bữa ăn hợp lý và ngon miệng thì phải chế độ 
ăn phong phú đa dạng biết phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau vì có thực 
phẩm giàu chất đạm có thực phẩm giàu chất béo, có thực phẩm giàu vitamin và 
muối khoáng. Vì thế trẻ rất cần ăn một chế độ ăn hợp lí và cân đối giữa đạm 
động vật và đạm thực vật, giữa thức ăn cung cấp protein năng lượng với thức ăn 
cung cấp vitamin và muối khoáng. Bên cạnh đó phải có kỹ thuật đảm bảo dinh 
dưỡng trong quá trình sơ chế và chế biến. Do vậy, trong bữa ăn của trẻ ta phải tổ 
chức và tính toán làm sao để đáp ứng đầy đủ các các yêu cầu sau: 
 - Đảm bảo đủ định lượng calo
 - Cân đối tỉ lệ các chất: P(Protein) – L(Lipid) – G(Glucid)
 - Thực đơn đa dạng phong phú, dùng nhiều loại thực phẩm
 - Xây dựng thực đơn theo mùa, phù hợp với trẻ
 - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
 - Đảm bảo chế độ tài chính.
Vì vậy xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối là vô cùng quan trọng.
 II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
 1. Đặc điểm tình hình chung:
 2/18 - Nhà trường đã lựa chọn ký kết với đơn vị cung cấp thực phẩm đáng tin 
cậy có nguồn gốc xuất sứ rõ ràng, có giấy chứng nhận và cam kết an toàn thực 
phẩm, đảm bảo chất lượng nên bữa ăn của trẻ được cải thiện rõ rệt. 
 2.2: Khó khăn:
 Bên cạnh những thuận lợi nhà trường cũng gặp một số khó khăn sau:
 - Năm học 2020-2021 do tình hình dịch bệnh covid 19 vẫn diễn biến 
phức tạp nên thời gian trẻ đến lớp không nhiều.
 - Đa phần phụ huynh mải buôn bán nên chưa thực sự quan tâm chăm 
sóc tới bữa ăn cho trẻ, chưa dạy trẻ ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân.
 - Một số giáo viên trẻ mới ra trường nên kinh nghiệm chăm sóc trẻ chưa 
chuyên sâu.
 -Thời tiết thay đổi thất thường, giá cả thực phẩm thường xuyên biến 
động, do đó việc thay đổi thực đơn cân đối khẩu phần ăn cho trẻ còn gặp khó 
khăn.
 Đứng trước những thuận lợi và khó khăn trên bản thân là một cô nuôi 
tôi rất trăn trở và băn khoăn phải làm thế nào để đầy đủ dinh dưỡng trong khẩu 
phần ăn của trẻ nâng cao chất lượng bữa ăn, vì vậy tôi xin phép mạnh dạn đưa ra 
một số những biện pháp sau:
 III. NHỮNG BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
 1. Biện pháp 1: Trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn 
nghiệp vụ:
 Ai trong mỗi chúng ta cũng vậy, muốn làm tốt công việc của mình thì 
cần phải học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình bằng nhiều 
cách và nhiều biện pháp khác nhau. Tôi luôn cố gắng học hỏi để làm sao chế 
biến được những bữa ăn ngon nhất, tạo được sự hứng thú cho trẻ mỗi khi đến 
giờ ăn. 
 Bản thân tôi và đồng nghiệp chịu trách nhiệm chăm sóc bữa ăn hàng 
ngày của trẻ. Tôi ý thức được rằng muốn cơ thể trẻ phát triển hài hòa cân đối, trẻ 
được khỏe mạnh vui tươi thì điều đâu tiên là chất lượng bữa ăn của các cháu 
phải đảm bảo lượng calo cân đối và dinh dưỡng hợp lý.
 Tôi đã sưu tầm được những món ăn ngon qua sách báo tranh, ảnh trên 
mạng và tham khảo thực đơn các trường bạn để xây dựng thực đơn của trường 
mình được phong phú và có hiệu quả cao hơn. Ngoài ra tôi và chị em trong tổ 
nuôi xác định rõ vị trí và công việc của từng người, làm tốt các khâu từ giao 
nhận thực phẩm, sơ chế, chế biến để đảm bảo vệ sinh, đảm bảo dinh dưỡng.
 4/18 - Vitamin B1 có tác dụng giúp cho cơ thể nói chung và trẻ nhỏ nói riêng 
chuyển hóa thức ăn tốt hơn và quá trình trao đổi chất, tạo ra năng lượng điều hòa 
thần kinh cơ và tim. Trong cơ thể, B1 tham gia vào nhiều phản ứng chuyển hóa 
và đặc biệt là chuyển hóa gluxit. Những thực phẩm giàu B1 phải kể đến như là: 
Thịt bò, thịt gà, ngũ cốc, rau xanh...
 Vì vậy trong bữa ăn của trẻ hàng ngày ta cần đảm bảo đủ các loại thực 
phẩm, qua đó ta cần phải tính toán làm sao để cân đối giữa các chất P - L - G 
theo tỉ thích hợp của trẻ là : 
 + Đối với NT : 
 P :13 - 20%, L : 30 - 40%( Lđộng vật / L thực vật = 70/30%), G : 47 - 
52%
 + Đối với mẫu giáo :
 P :13 - 20%, L : 25 - 35%(L động vật /L thực vật = 70/30%), G :52 - 
60%.
 *Ca : NT : 350mg/trẻ /ngày 
 MG :420 mg /ngày /trẻ
 *B1 : NT : 0,41 mg /ngày / trẻ
 MG :0,52 mg /ngày /trẻ
 Muốn cân đối được tỉ lệ chúng ta chúng ta cần phải chú ý tới những đặc 
điểm sau đây :
 Đạm là nguồn gốc từ động vật rất nhiều nhưng giá thành rất đắt, ngược lại 
đạm là nguồn gốc từ thực vật lại rất rẻ. Tiền ăn của các cháu đóng góp hàng 
ngày thì hạn chế vậy chúng ta phải kết hợp giữa đạm cung cấp từ thịt, cá trứng 
với đạm cung cấp từ đậu, lạc, vừng. Qua đó kết hợp với các loại rau có độ đạm 
tương đối cao như rau ngót, rau muống, giá đỗ.
 Muốn đảm bảo Lipit trong mỗi bữa ăn có thể chế biến thành các món xào, 
rán để đảm bảo lượng gluxit cho trẻ cân đối giữa hai bữa chính và phụ trong 
ngày. Bữa chính sáng trẻ ăn cơm, bữa phụ chiều có thể chế biến cho trẻ món ăn 
từ gạo nếp, mỳ, chè các loại...
 * Thực đơn đa dạng, kết hợp nhiều loại thực phẩm.
 Không có một loại lương thực, thực phẩm nào chứa đầy đủ các chất dinh 
dưỡng cho nên chúng ta cần phải ăn nhiều loại thực phẩm. Thay đổi thực đơn 
cũng là để tạo cảm giác ngon miệng và cung cấp đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cần 
thiết cho trẻ. Thực đơn càng đa dạng, phóng phú càng kích thích được trẻ ăn 
ngon miệng, hết suất.
 6/18 Cá lăng, thịt lợn sốt đậu hũ Sữa Dielac
 non
 Canh rau cải cúc nấu thịt lợn MG: Cháo gà hầm hạt sen
 Cơm tẻ Sữa chua NT: Cơm thịt gà kho, canh rau 
 Thịt bò, thịt lợn hầm của quả cải ngọt nấu thịt - Sữa Dielac.
 7
 MG: sữa nóng + bánh kem cuộn
 Canh đậu hũ non nấu thịt
 THỰC ĐƠN MÙA ĐÔNG NĂM HỌC 2020 – 2021
 TUẦN II - IV
 TRÁNG 
THỨ BỮA SÁNG BỮA CHIỀU
 MIỆNG
 Cơm tẻ NT : Cơm thịt bò sốt cà 
 Tôm thịt lợn xào ngô ngọt chua, canh bí ngô đỗ xanh 
 2
 Khoai tây xào tỏi nấu thịt+ Sữa Dielac
 Canh rau cải ngồng nấu thịt MG: Cháo chim bồ câu 
 Cơm tẻ Sữa chua NT: Mỳ riêu cua – Sữa 
 3 Trứng cút kho thịt gà Dielac
 Canh bí ngô, đỗ xanh nấu thịt MG: Mỳ riêu cua 
 Cơm tẻ NT: Xôi ngô – sữa Dielac
 4 Thịt gà thịt lợn sốt phô mai
 Canh tôm đồng nấu rau cải MG: Xôi ngô – sữa Dielac
 Cơm tẻ NT: Bún gà rau cải ngọt – 
 5 Mực, thịt sốt phô mai sữa Dielac
 Canh rau bắp cải nấu thịt lợn MG: Bún gà rau cải ngọt
 Cơm tẻ Sữa chua NT: Cháo tôm bí đỏ – Sữa 
 6 Cá trắm thịt lợn sốt cà chua Dielac
 Canh nấm nấu thịt gà MG: Cháo tôm bí đỏ
 Cơm tẻ Sữa chua NT: Cơm thịt gà kho, canh 
 Thịt bò, thịt lợn hầm khoai tây canh củ quả nấu thịt - Sữa 
 cà rốt Dielac.
 7
 MG: sữa nóng + bánh kem 
 cuộn
 Canh cá rô phi nấu rau cải xanh
 8/18 lên vị trí hàng đầu. Ngay từ đầu năm học, trường đã ký kết hợp đồng mua thực 
phẩm sạch và các thực phẩm biết rõ nguồn gốc với các bên cung cấp thực phẩm. 
Lựa chọn thực phẩm cũng là khâu quan trọng đầu tiên trong quá trình chế biến 
thức ăn. Lựa chọn thực phẩm không tốt không những ảnh hưởng tới chất lượng 
bữa ăn mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của trẻ. Vì vậy, thực phẩm trước 
tiên phải an toàn tuyệt đối, tươi ngon, sạch sẽ và giàu dinh dưỡng. Tôi xin đưa ra 
một số ví dụ khi chọn thực phẩm như sau:
 - Đối với thực phẩm có nhãn mác:
Kiểm tra xem bao bì còn nguyên vẹn hay không. Trên nhãn mác thể hiện đúng 
thông tin sản phẩm, nhà sản xuất, lô sản xuất, hướng dẫn sử dụng, thành phần 
cấu tạo chính của sản phẩm đặc biệt phải có ngày sản xuất và ngày hết hạn sử 
dụng.(H2)
 - Chọn thịt tươi ngon:
 Quan sát kỹ màu sắc bên ngoài nên chọn thịt có màu đỏ sẫm hay đỏ tươi, 
vết cắt của thịt bình thường, khô ráo, khi ấn tay vào miếng thịt thấy dẻo và có sự 
đàn hồi tốt, tránh chọn thịt màu thâm, đen hay có mùi ôi thịu. (H3)
 - Chọn rau củ quả:
 Quan sát bằng mắt thường thấy rau củ và quả tươi có màu sắc tự nhiên, 
không héo úa. Đối với củ quả thì phải còn tươi và còn nguyên cuống, không bị 
dập nát, bị sâu hay bị đốm lạ. Sờ tay cảm giác giòn, chắc và khi ngửi có mùi 
đặc trưng của từng loại (không có mùi lạ, mùi hắc, mùi thuốc trừ sâu hay hóa 
chất). Hay không chọn củ quả có kích thước bên ngoài bất thường. (H4)
 b. Sử dụng thực phẩm theo mùa: 
 Khi xây dựng thực đơn tôi chú ý sử dụng thực phẩm có sẵn trong mùa. 
Trên thị trường hầu như các loại rau, củ có quanh năm, tuy nhiên việc lựa chọn 
thực phẩm theo mùa là rất cần thiết. Ngoài lợi ích kinh tế( các loại rau trái mùa 
thường đắt) còn đảm bảo lượng vitamin và khoáng chất ở mức cao nhất và 
không bị ảnh hưởng do chất bảo quản. Mùa đông: với các món rau tổng hợp(bắp 
cải, súp lơ, su hào...) xào với mực, thịt lợn, thịt bò, cá... tôi chú trọng đưa thêm 
cần tây, nấm hương để vừa tăng thêm mùi thơm ngon cho món ăn vừa bổ sung 
thêm lượng canxi có trong cần tây, nấm hương. Mùa hè: Mồng tơi, mướp nấu 
cua, Canh bầu nấu tôm.... Đó là những loại rau giàu canxi. Mùa nào thức ấy trẻ 
được ăn các loại rau, củ quả theo mùa. Thực phẩm theo mùa vừa rẻ vừa ngon mà 
lại đảm bảo được chất lượng thực phẩm vì thức ăn tươi và sạch rất quan trọng để 
có dinh dưỡng tốt. Thực phẩm luôn được thay đổi theo mùa, các loại thực phẩm 
 10/18

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_xay_dung_khau_phan_an.doc