Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác quản lí tại trường THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác quản lí tại trường THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp ứng dụng chuyển đổi số trong công tác quản lí tại trường THCS

MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................2 I. Lý do chọn đề tài............................................................................................2 II. Mục đích nghiên cứu. ...................................................................................3 III. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................3 IV. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3 VI. Thời gian nghiên cứu ..................................................................................3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .........................................................4 I. Cơ sở lý luận: .................................................................................................4 II. Thực trạng cơ sở vật chất của trường THCS Việt Nam- Angieri trong giai đoạn hòa nhập công nghệ số:.......................................................................................8 III. Các biện pháp đã tiến hành.........................................................................9 PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................14 1. Kết luận .......................................................................................................14 2. Khuyến nghị: ...............................................................................................14 II. Mục đích nghiên cứu. - Quản lý chất lượng 2 mặt giáo dục của học sinh trong giai đoạn dạy học trực tuyến và trực tiếp tại THCS Việt Nam-Angieri. - Tiến tới đồng bộ hóa khâu quản lí các hoạt động của nhà trường trong giai đoạn chuyển đổi số, hiện đại hóa. - Nâng cao chất lượng dạy và học của giáo viên và học sinh qua chuyển đổi số. - Đưa ra những giải pháp khắc phục, phát huy tính tích cực của chuyển đổi số trong công tác quản lí của cá nhân. III. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản lí của nhà trường. Từ đó tìm hiểu các biện pháp tư vấn, chỉ đạo, tổ chức, hướng dẫn thực hiện công cuộc chuyển đổi số trong phạm vi nhà trường. IV. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Áp dụng trong công tác quản lý hoạt động chuyên môn được phân công phụ trách tại trường THCS Việt Nam-Angieri trong năm học 2021- 2022. V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát. - Điều tra thăm dò. - Phương pháp tổng hợp rút kinh nghiệm. - Phương pháp đối chiếu, so sánh... VI. Thời gian nghiên cứu - Từ tháng 9/2021 đến tháng 4/2022 chung, đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Chuyển đổi số khác với số hóa. "Số hóa" là việc biến đổi các giá trị thực sang dạng số, còn "chuyển đổi số" là khi có dữ liệu được số hoá rồi, chúng ta phải sử dụng các công nghệ như AI, Big Data... để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một giá trị khác. 2. Chuyển đổi số tác động đến giáo dục như thế nào? Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học Sự kết hợp giữa Cách mạng công nghiệp 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột phá của chuyển đổi số góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế 3. Những hoạt động ứng dụng chuyển đổi số trong ngành giáo dục và cần những điều kiện gì để thực hiện chuyển đổi số Chuyển đổi số trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Cơ sở vật chất lớp học, công cụ thiết bị giảng dạy. - Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa (Gamification), lập trình vào giảng dạy. - Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành. Chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là chuyển đổi số trong quản lý giáo dục và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học (NCKH). Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các Công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành GDĐT một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, triển mạnh mẽ hơn, tạo cơ hội cho mọi người có thể học và tương tác ở mọi lúc, mọi nơi. Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, giảng viên, giáo viên, người học 5. Những lợi ích của công nghệ đối với giáo dục - Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet vạn vật) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. - Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ, giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. - Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng - cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy. Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, khẳng định uy tín trong cha mẹ học sinh và Nhân dân. Nhà trường đã triển khai sử dụng và khai thác tốt các phần mềm quản lý giáo dục điện tử, phần mềm phổ cập giáo dục, cơ sở dữ liệu ngành và phần mềm kế toán theo chỉ đạo của Bộ GDĐT, Sở GDĐT Hà Nội,triển khai sổ điểm điện tử, học bạ điện tử; III. Các biện pháp đã tiến hành Với vai trò là quản lý, chỉ đạo các hoạt động của nhà trường được các cấp lãnh đạo giao cho, tôi đã thực hiện một số biện pháp như sau: 1. Chỉ đạo phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện chuyển đổi số trong toàn ngành giáo dục, đến từng Tổ trưởng chuyên môn, từng giáo viên và học sinh, xây dựng văn hoá số trong hoạt động dạy và học. 2. Đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý. Trong đó chú trọng giám sát hoạt động triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL của đội ngũ giáo viên và nhân viên nhà trường, kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Sở GD đến các nhà trường, thực hiện số hóa sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng qua zalo, zoom... 3. Làm tốt công tác rà soát để có tư vấn về đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học. 4. Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); các tổ chuyên môn hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn trường, đáp ứng nhu cầu tự học, tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. 5. Phát triển các hình thức học trực tuyến trong tình hình diễn biến phức tạp của dịch bệnh, tăng cường các cuộc họp trực tuyến phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học. zoom là công cụ hữu hiệu để triển khai việc dạy học. Nhà trường đã trang bị đến mỗi giáo viên các gói phần mềm dạy học trực tuyến thông dụng như Google Meet, Microsoft Teams, Zoom, ... để tổ chức các phòng họp và dạy học trực tuyến đảm bảo không bị giới hạn về thời gian, số lượng tài khoản truy cập lên đến 500 người. Việc khai thác, sử dụng các phần mềm được trang bị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và dạy học của nhà trường, đáp ứng yêu cầu của Ngành. Đặc biệt, trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, Ngoài ra, tôi còn sử dụng triệt để Website để phát huy hiệu quả trong việc tuyên truyền, quảng bá về nhà trường, công khai các thông tin giáo dục đến cha mẹ học sinh. Đồng thời sử dụng trang fanpage của trường trên facebook thường xuyên, chú trọng nội dung, cập nhật thông tin để truyền thông giáo dục. Lễ khai giảng năm học 2021-2022 trực tuyến Tổ chức các hoạt động giáo dục trực tuyến Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy và học, Trường THCS Việt Nam- Angieri đã tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi trên Internet đạt hiệu quả cao như cuộc thi toán học quốc tế IMEC, Tiếng Anh quốc tế HIPPO, Kỳ thi Toán học và Khoa học quốc tế PIMSO, Đấu trường Toán học. Trong Kỳ thi Học sinh giỏi cấp quận nhà trường đạt 54 giải (6 giải Nhất, 14 giải Nhì, 19 giải Ba, 15 giải Khuyến khích), trong kỳ thi HSG cấp thành phố các môn Văn hóa và Khoa học đạt: 3 giải Nhì, 5 giải KK. Ngoài ra với tổng số 25 học sinh đạt giải trong Kỳ thi Olympic Toán học IMEC 2022 cấp quốc tế (04 giải Vàng, 11 giải Bạc, 20 giải Đồng); 132 giải quốc gia (16 Giải Vàng, 38 Giải Bạc, 58 Giải Đồng ; 20 Giải Khuyến khích đã chứng minh việc ứng dụng công nghệ số vào giáo dục đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, thích ứng với tình hình phòng chống dịch Covid 19. - Thành tích giáo viên: 03 đồng chí giáo viên đạt giải trong kỳ thi nghiên cứu khoa học cấp quận đạt 3 giải (1 giải nhì; 1 giải ba; 1 giải khuyến khích) Trong Hội thi thiết kế bài giảng Elearning do Bộ GD&ĐT tổ chức đã có 09 bài giảng dự thi cấp Quốc gia. - Chất lượng giáo dục đại trà DANH HỌC LỰC HẠNH KIỂM HIỆU SĨ K SỐ Giỏi Khá TB Yếu Kém Tốt Khá TB HS HS S S S S SL % SL % % % % SL % SL % Giỏi TT L L L % L 7 546 405 74.18 131 23.99 9 1.65 0 0 0 0 543 99.45 2 0.37 405 131 8 546 393 71.98 130 23.81 21 3.85 0 0 0 0 537 98.35 8 1.47 393 130 9 610 425 69.67 138 22.62 44 7.21 3 0.5 0 0 598 98.03 12 1.97 425 138 1702 1223 71.9 399 23.5 74 4.3 3 0.15 3 0.15 1678 98.6 22 1.4 0 0 1223 399 * Đánh giá xếp loại Khối 6 theo Thông tư 22: - Đạt danh hiệu Xuất sắc: 97 học sinh (23.3%) - Đạt danh hiệu Giỏi: 192 học sinh (46.1%) - Không xếp loại: 127 học sinh (30.5%)
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ung_dung_chuyen_doi_s.doc