Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tăng cường vai trò của đội ngũ GVCN trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 3 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG VAI TRÒ CỦA ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC Ở TRƯỜNG THPT LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm thực hiện: 1, LÊ THỊ XUÂN HƯƠNG, Phó Hiệu trưởng, Trường THPT Diễn Châu 3, Nghệ An 2, CAO THỊ HẢI AN, Phó Hiệu trưởng, Trường THPT Diễn Châu 3, Nghệ An 3, NGUYỄN THỊ QUÝ HÒA, Phó Hiệu trưởng, Trường THPT Diễn Châu 2, Nghệ An Điện thoại: 0948559966, 0984067667, 0915058675 Năm thực hiện: 2022 Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, xây dựng trường học hạnh phúc đang trở thành xu thế tất yếu của ngành giáo dục. Công tác xây dựng trường học hạnh phúc không chỉ là mối quan tâm của nhiều nhà quản lý giáo dục, đội ngũ nhà giáo mà còn là mong muốn của nhiều học sinh, phụ huynh và toàn xã hội. Để mô hình trường học hạnh phúc không dừng lại ở khẩu hiệu, phong trào nhất thời, cần nâng cao nhận thức của toàn thể đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, phụ huynh và toàn xã hội trong việc kiến tạo môi trường học tập, giáo dục lành mạnh, nhân văn và tiến bộ từ các lớp học hay nói cụ thể là xây dựng các lớp học hạnh phúc. Lớp học hạnh phúc là lớp học thân thiện, đem đến sự hài lòng, thỏa mãn và đáp ứng tốt nhu cầu, quyền được học tập, giáo dục, rèn luyện một cách toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ của người học. Lớp học hạnh phúc là nơi mà ở đó kỷ luật vẫn nghiêm, kỷ cương vẫn được thực hiện, nhưng niềm vui và hạnh phúc vẫn có được từ sự tự giác và ý thức tích cực của mỗi cá nhân. Khi học sinh có hạnh phúc, sẽ tạo động lực tinh thần để các em không ngừng nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao tri thức nhân loại, để khẳng định mình và góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Với những yêu cầu như thế chúng ta có thể khẳng định ở mỗi nhà trường Trung học phổ thông (THPT) muốn xây dựng thành công lớp học hạnh phúc thì không thể không chú trọng vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của người thầy, sự phối hợp của cha mẹ học sinh, sự tham gia của các lực lượng xã hội liên quan, trong đó vai trò của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) được coi là quan trọng nhất. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài Một số biện pháp tăng cường vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT để tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm trong thời gian qua. 1.2. Mục tiêu, ý nghĩa, tính mới của đề tài Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về xây dựng lớp học hạnh phúc và đề xuất một số biện pháp tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT. Ý nghĩa của đề tài: - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT trong thời gian qua. - Đề tài đưa ra một số biện pháp hữu ích nhằm tăng cường vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT. Tính mới của đề tài: 1 Phần II. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1.1. Lí thuyết về trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc và vai trò của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc 2.1.1.1. Trường học hạnh phúc Lấy cảm hứng từ mô hình Happy School - “Trường học hạnh phúc” - của UNESCO, được triển khai thí điểm vào tháng 4/2018 ở một số trường học tại thành phố Huế, được nhân rộng trên địa bàn cả nước và nhiều trường đang phấn đấu xây dựng “Trường học hạnh phúc”. UNESCO xác định 22 tiêu chí để tạo ra những gì họ xem là Trường học hạnh phúc. 22 tiêu chí này xoay quanh 3 chữ P. Chữ P đầu tiên là People (con người), gồm các yếu tố: tình bạn và các mối quan hệ trong cộng đồng nhà trường, thái độ tích cực của giáo viên, tôn trọng sự đa dạng và khác biệt của các cá nhân, sự tích cực và hợp tác giữa các thành viên trong nhà trường, điều kiện làm việc của giáo viên, kỹ năng và năng lực của giáo viên. Chữ P thứ hai là Process (Hệ thống), bao gồm các yếu tố như: khối lượng công việc hợp lý và công bằng, tinh thần hợp tác và làm việc nhóm, phương pháp giảng dạy và học tập hấp dẫn, học tập tự do, sáng tạo Đây là các quy trình, chính sách, hoạt động được thiết kế để vận hành ngôi trường một cách hợp lý. Chữ P thứ ba là Place (Môi trường), bao gồm các yếu tố như: môi trường học tập thân thiện, an toàn, không gian xanh Ngày 22/4/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức lễ phát động “Triển khai Kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì một trường học hạnh phúc”. Tại đây, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ đã nêu ra 3 yếu tố cốt lõi trong một trường học hạnh phúc, đó là: yêu thương, an toàn và tôn trọng. Đây cũng chính là nhu cầu tự thân, là động lực để các thành viên trong nhà trường phấn đấu thực hiện. Như vậy, nghĩa của cụm từ “Trường học hạnh phúc” có thể hiểu là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh. “Trường học hạnh phúc” là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau. Đồng thời, nơi đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày giáo viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc. 2.1.1.2. Lớp học hạnh phúc Lớp học hạnh phúc là nơi học học sinh thật sự muốn đến để học, để trải nghiệm và để được thể hiện bản thân. Lớp học hạnh phúc tạo nên sự hứng thú cho học sinh lẫn giáo viên, giúp học sinh tích lũy kiến thức qua hoạt động trải nghiệm, duy trì cảm xúc tích cực... Khác với lớp học truyền thống, lớp học hạnh phúc không áp đặt phát triển theo khuôn mẫu mà đóng vai trò định hướng để học sinh được làm những gì 3 trọng nhân cách của học sinh; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. + Học tập, rèn luyện để nâng cao sức khỏe, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục. + Tham gia tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. + Tham gia công tác phổ cập giáo dục trung học cơ sở ở địa phương. + Thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành Giáo dục, các quyết định của hiệu trưởng; thực hiện nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công, chịu sự kiểm tra, đánh giá của hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục. + Phối hợp với Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, gia đình học sinh và các tổ chức xã hội liên quan để tổ chức hoạt động giáo dục. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. - Ngoài ra giáo viên chủ nhiệm còn có những nhiệm vụ sau đây: + Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp. + Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm. + Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kì và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỉ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kì nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ cho học sinh. + Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. Quyền của giáo viên chủ nhiệm - Bao gồm các quyền của giáo viên theo Điều 29 của Điều lệ trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGD&ĐT ngày 15/9/2020 của Bộ GQ&ĐT như sau: + Được tự chủ thực hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự phân công, hỗ trợ của tổ chuyên môn và nhà trường. + Được huởng lương, chế độ phụ cấp, chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định; được thay đổi chức danh nghề nghiệp; được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần theo quy định. + Được tạo điều kiện học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, được hưởng nguyên lương, phụ cấp theo lương và các chế độ chính sách khác theo quy định khi được cấp có thẩm quyền cử đi học tập, bồi dưỡng. 5 Giáo viên chủ nhiệm là người thực hiện nhiệm vụ “cầu nối” giữa nhà trường, gia đình, xã hội. Thực hiện việc phối hợp tổ chức và động viên học sinh tham gia các hoạt động giáo dục. Vì vậy, ở mỗi nhà trường phổ thông khi xây dựng mô hình trường học hạnh phúc bắt đầu từ việc xây dựng mỗi lớp học là lớp học hạnh phúc. Để làm được điều đó là phải nói đến vai trò của giáo viên chủ nhiệm từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kiểm tra đánh giá và đúc rút kinh nghiệm. 2.1.2. Thực tiễn xây dựng môi trường học tập hạnh phúc 2.1.2.1 Giáo dục toàn diện hiện nay trong nhà trường phổ thông Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng “Xã hội càng đi tới, công việc càng nhiều, máy móc càng tinh xảo. Mình mà không chịu học thì lạc hậu, mà lạc hậu là bị đào thải, tự mình đào thải mình” (1). Người đặc biệt quan tâm xây dựng và phát triển sự nghiệp giáo dục, tất cả vì một mục tiêu cao cả là vì con người, cho con người, đặc biệt là “một nền giáo dục làm phát triển hoàn toàn những năng lực sẵn có” của học sinh, kết hợp giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Luật Giáo dục năm 2019 khi đề cập đến mục tiêu giáo dục cũng khẳng định: giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Xây dựng “con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học”, coi đó là “một mục tiêu của chiến lược phát triển”, “phát triển về nhân cách, đạo đức, trí tuệ, năng lực sáng tạo, thể chất, tâm hồn, trách nhiệm xã hội, nghĩa vụ công dân, ý thức tuân thủ pháp luật”. Những quan điểm về giáo dục công dân toàn diện hướng tới công dân toàn cầu hiện đã được phản ánh trong việc xác định mục tiêu đổi mới chương trình, sách giáo khoa, giáo dục phổ thông “phát triển con người Việt Nam toàn diện về đức, trí, thể, mỹ, hướng tới “công dân toàn cầu” và cụ thể hóa thành những phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và phát triển toàn diện các năng lực gồm các năng lực chung, như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực đặc thù, như năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Có thể nói, trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay, con người Việt Nam phát triển toàn diện phải là con người có văn hóa, mang bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam cùng năng lực tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại, thể hiện qua phẩm chất năng lực của công dân toàn cầu. Con người Việt Nam phát triển toàn diện đức, trí, thể, mỹ phải bao gồm: Có lòng yêu nước nồng nàn từ yêu quê 7 Nhiều giáo viên tiếp nhận lớp một cách thụ động, ít tìm hiểu học sinh nên rất lúng túng khi cần lấy thông tin học sinh. Làm việc một cách tự phát không theo kế hoạch, hoặc có xây dựng kế hoạch nhưng mang tính hình thức đối phó. Công tác tổ chức của lớp nhiều giáo viên không quan tâm, Đại hội lớp, đại hôi đoàn nhiều giáo viên còn xem mang tính hình thức, tổ chức qua loa thủ tục; không biết cách nhìn nhận lựa chọn con người để làm cán bộ lớp, cán bộ đoàn, không bồi dưỡng và động viên chưa tốt nên hoạt động của đội ngũ này còn hạn chế, chưa phát huy được hiệu quả. Một số giáo viên không lấy được thông tin của lớp một cách kịp thời, nên xử lý các tình huống muộn thậm chí là quá muộn, hậu quả tăng lên, ảnh hưởng không nhỏ đến thành tích của lớp. Trong mỗi lớp học luôn có sự chênh lệch về học lực, có nhiều học sinh yếu hẳn một số môn nào đó, trong khi đó nhiều giáo viên chủ nhiệm chỉ quan tâm đến nền nếp mà chẳng quan tâm đến tình trạng học tập các môn khác của học sinh lớp mình, hoặc biết nhưng phó mặc cho giáo viên bộ môn hoặc không có biện pháp giúp đỡ hợp lý nên học sinh càng ngày càng yếu, dẫn đến nề nếp học tập của cả lớp đi xuống. Nhiều giáo viên chủ nhiệm chưa phối hợp tốt với các tổ chức trong và ngoài nhà trường, chưa có phương pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; Giáo dục học sinh chưa ngoan còn thiếu linh hoạt nên hiệu quả không tốt, thậm chí còn gây hiệu ứng ngược, có nhiều giáo viên luôn lo sợ khi nhắc đến học sinh này. Khi trong lớp mình có học sinh chưa ngoan chỉ biết trách phạt, bế tắc trong xử lý. Vẫn còn một số giáo viên chưa chịu khó tìm hướng giáo dục đã đề nghị lên nhà trường xử lý kỷ luật. Thực trạng của việc xây dựng lớp học hạnh phúc Mô hình trường học hạnh phúc được trường chúng tôi triển khai xây dựng từ năm học 2019-2020. Cùng với việc tiến hành xây dựng mô hình trường học hạnh phúc đó là xây dựng mỗi lớp học là lớp học hạnh phúc. Chính vì vậy đây là nội dung khá mới đối với tất cả giáo viên và học sinh của các nhà trường. Tuy nhiên, chúng tôi vẫn tiến hành khảo sát học sinh và giáo viên về các nội dung theo các giá trị của lớp học hạnh phúc và có kết quả như sau: Khảo sát học sinh: số lượng 1256 em Mức độ Mức độ Mức độ Mức độ 4 1 2 3 (thường TT Nội dung (Không (rất ít) (vừa xuyên, liên có) phải) tục) Lớp có sự chia sẻ, động 1 0 168 1025 67 viên, hỗ trợ và giúp đỡ Bản thân có hòa đồng, 2 thân thiện, đoàn kết với 35 157 728 336 bạn bè. 9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_tang_cuong_vai_tro_cu.docx