Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh Lớp 1
Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. I. MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục phổ thông là bộ phận tiếp theo của giáo dục mầm non, là nền tảng cho giáo dục Trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học. Trong đó bậc học Tiểu học là bậc học đặt nền móng cho cả quá trình của giáo dục phổ thông. Giáo dục Tiểu học với mục tiêu ảnh hưởng đến sứ mệnh của nền tảng giáo dục được quy định ở khoản 2 điều 27 Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”, một trong những kĩ năng cơ bản đó là kĩ năng viết. Trong thời đại công nghệ bùng nổ như hiện nay, nhiều ý kiến cho rằng việc viết chữ không còn quan trọng, xem nhẹ việc rèn chữ viết. Tuy nhiên, dù ở bất cứ hoàn cảnh nào, thời đại nào thì chữ viết vẫn giữ vai trò rất quan trọng đối với con người, mà cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người; dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện tính cẩn thận, tính kỉ luật và lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy đọc bài, đọc vở của mình”. Chữ viết là công cụ để giao tiếp, để học tập tất cả các môn học ở Tiểu học. Hiểu được tầm quan trọng của chữ viết, cũng như thực tế viết chữ của học sinh hiện nay, tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1 (Theo chương trình Công nghệ Tiếng Việt)” để nghiên cứu, thực hiện. Như chúng ta đã biết, để giữ gìn và phát triển vốn chữ viết của Tiếng Việt thì giáo dục đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của một quốc gia trong một xã hội hội nhập và phát triển, trong đó trường học là cơ sơ tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy hiện nay thực trạng mắc các “bệnh” khi viết chữ còn diễn ra phổ biến, đặc biệt là ở học sinh lớp 1, lớp đầu bậc Tiểu học. Ở lứa tuổi này, các em lần đầu được cầm bút thể hiện chữ viết bằng nhiều cỡ chữ, lần đầu tiếp xúc với các mẫu chữ viết thường, viết hoa, chính những khó khăn đó, việc Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 1 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. 5. Phương pháp nghiên cứu. a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khảo nghiệm. c. Phương pháp thống kê toán học. - Khảo sát, thống kê kết quả II. NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận. Chữ viết là hệ thống các kí hiệu để ghi lại ngôn ngữ theo dạng văn bản, là sự miêu tả ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các kí hiệu hay các biểu tượng. Chữ viết là công cụ để giao tiếp, hỗ trợ quá trình học tập của con người. Để có được công cụ đắc lực đó, con người cần trải qua quá trình rèn luyện chữ viết lâu dài mà Tiểu học là bậc học đầu tiên tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tập viết là hoạt động học có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học, nhất là đối với lớp 1. Tập viết trang bị cho học sinh bộ chữ cái La tinh và những yêu cầu kĩ thuật để sử dụng bộ chữ cái đó trong học tập và giao tiếp. Với ý nghĩa này, Tập viết không những có quan hệ mật thiết với chất lượng học tập ở các môn học khác mà còn góp phần rèn luyện một trong những kĩ năng hàng đầu của việc học Tiếng Việt trong nhà trường đó là kĩ năng viết. Chữ viết tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố, để có những biện pháp rèn luyện kĩ năng viết cho học sinh, giáo viên cần nắm một số yếu tố sau: - Nét cơ bản: là những nét bộ phận trong một chữ cái. Chữ viết thường bao gồm Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 3 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. các em khắc sâu hơn mẫu chữ, bên cạnh đó, việc viết chính tả thực hiện ngay từ đầu năm học là cơ hội thứ 2 để các em được rèn chữ trong một bài học. - Việc học viết các chữ cái theo bảng chữ cái tiếng Việt giúp các em nắm được thứ tự các chữ trong bảng chữ cái tiếng Việt. * Từ Nhà trường. - Trong những năm qua, Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm từ các cấp lãnh đạo, cán bộ ngành tạo điều kiện để trường có đầy đủ các thiết bị dạy học, các đồ dùng dạy học trực quan, phòng học khang trang, rộng rãi, số lượng học sinh trong lớp đảm bảo chất lượng dạy và học. - Hằng năm, nhà trường tổ chức Hội thi “Vở sạch – Chữ đẹp” cho học sinh và tổ chức rèn luyện cho học sinh tham gia dự thi “Vở sạch – Chữ đẹp” cấp huyện, thường xuyên phát động duy trì phong trào “Giữ vở sạch – Viết chữ đẹp” trong năm học. * Từ giáo viên, học sinh. - Giáo viên nhiệt tình, tận tâm với nghề, đặc biệt với học sinh lớp 1, giáo viên như một người mẹ được các em tin tưởng tuyệt đối. - Thường xuyên rèn chữ viết, tham gia hội thi “Chữ viết đẹp giáo viên” các cấp để nâng cao kĩ năng viết chữ đẹp và tinh thần rèn chữ của bản thân, bởi với mỗi học sinh, chữ giáo viên là mẫu chữ gần gũi nhất với các em, là mẫu chữ được các em tin tưởng noi theo. - Học sinh ngoan, nhiều em chăm chỉ, có ý thức học tập cao. Đa số các em là người địa phương nên thuận lợi trong việc tiếp thu bài. * Từ phụ huynh. - Đa số phụ huynh quan tâm đến con em mình, tạo điều kiện tốt nhất khi các em đến trường, thường xuyên hỏi han, tạo mối liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 5 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. hướng dẫn sai hoặc “khoán trắng” cho giáo viên. c. Thống kê lỗi viết chữ học sinh thường mắc phải. Qua tìm hiểu thực tế tại trường, tôi nhận thấy ở học sinh lớp 1 các em thường mắc phải một số lỗi khi viết như sau: - Viết thiếu nét, thừa nét, các nét chữ không đều, chưa đúng độ cao, độ rộng, điểm đặt bút, điểm dừng bút. - Chữ viết chưa liền mạch, nối chữ chưa đúng quy định. - Đặt sai vị trí dấu thanh, dấu phụ, dấu quá to hoặc quá nhỏ. - Sai cách cầm bút và tư thế ngồi viết. Hình ảnh về lỗi viết chữ, giữ vở ở học sinh lớp 1 Viết sai độ cao chữ Viết sai độ rộng Viết dấu thanh quá to Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 7 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. chữ, khoảng cách giữa các chữ, các tiếng. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Từ những khó khăn trong việc viết chữ của học sinh, tôi đưa ra các giải pháp hướng đến mục tiêu sau: - Giúp học sinh rèn chữ đẹp, giữ vở sạch, tránh một số lỗi viết chữ thường gặp, ghi nhớ các nét chữ, cấu tạo chữ. - Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. - Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, kiên trì, tinh thần kỉ luật và phát triển óc thẩm mỹ; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. b.1. Nội dung. Với kinh nghiệm 4 năm dạy lớp 1, cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu về những khó khăn cũng như nguyên nhân học sinh lớp 1 trình bày chữ viết chưa đẹp, chưa đúng mẫu, tôi đưa ra một số giải pháp để giúp học sinh rèn chữ, giữ vở, giải quyết những khó khăn, hạn chế tình trạng mắc lỗi khi viết chữ ở học sinh lớp 1 như sau: - Giải pháp 1: Hướng dẫn tỉ mỉ các bước chuẩn bị cho việc giữ vở sạch, viết chữ đẹp. - Giải pháp 2: Khoanh vùng và xác định các điểm tọa độ của chữ cái. - Giải pháp 3: Sử dụng một số mẹo khi viết chữ. - Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai, tự tránh lỗi. Thực hiện tích cực công tác nêu gương, khen thưởng học sinh. - Giải pháp 5: Rèn chữ tích cực trong các việc học, môn học khác. Bồi dưỡng lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng Việt ở học sinh. b.2. Cách thực hiện các giải pháp. b.2.1 Hướng dẫn tỉ mỉ các bước chuẩn bị đầu tiên cho việc giữ vở sạch, viết chữ Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 9 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. - Tư thế ngồi viết: Tư thế ngồi viết Hướng dẫn tư thế ngồi viết lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cuối, mắt cách vở 20 – 30 cm (bằng một khuỷu tay), tay phải cầm bút, tay trái giữ vở, hai chân song song thoải mái. Cho các em biết được việc ngồi viết đúng tư thế giúp các em viết đẹp hơn, đồng thời phòng tránh các bệnh về mắt, cong quẹo cột sống, gù lưng,Ở giai đoạn đầu, trước lúc viết, tôi ngồi mẫu cho học sinh quan sát, sau đó cho học sinh nhắc lại tư thế ngồi viết để các em nhớ và thực hiện thành thói quen. - Cách cầm bút: Cầm bút bằng ba ngón tay: ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa; khi viết dùng ba ngón tay di chuyển bút từ trái sang phải. Cách cầm bút Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 11 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. Độ cao mẫu chữ viết thường cỡ vừa 5 li 4 li 3 li 2 li Gần 2,5 li Gồm các chữ: Gồm các chữ: Chữ: t Gồm các chữ: a, ă, Gồm các chữ: b, g, h, k, l, y d, đ, p, q â, c, e, ê, i, m, n, o, r, s. ô, ơ, u, ư, v, x. Độ rộng mẫu chữ viết thường cỡ vừa 5 li 3,5 li 3 li 2,5 li 2 li 1,5 li Gần 2 li Chữ: m Chữ: n h, k, p, u, ư, v, x a, ă, â, d, g, l, s, b. c, i, o, ô, ơ, e, ê đ, r, y q, t, Việc nắm được điểm cơ bản này giúp học sinh khoanh vùng được chữ cái, sau khi khoanh vùng, hướng dẫn các em xác định các điểm tọa độ gồm: điểm bắt đầu, điểm chuyển hướng bút và điểm kết thúc. * Ví dụ: Khi hướng dẫn học sinh viết chữ a viết thường cỡ vừa: - Chữ a có độ cao 2 li, độ rộng 2,5 li: Giáo viên vẽ mẫu và hướng dẫn học sinh vẽ một hình chữ nhật có độ cao 2 li và độ rộng 2,5 li, đây được gọi là khoanh vùng chữ cái. Khoanh vùng chữ a Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 13 Một số biện pháp rèn chữ đẹp, giữ vở sạch cho học sinh lớp 1. viên cần sử dụng những từ ngữ dễ hiểu, dễ nhớ, quen thuộc với các em. Ở giải pháp này, tôi sử dụng một số mẹo nhằm giúp các học sinh viết đúng khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng, viết chữ liền mạch không bị gãy. * Viết đúng khoảng cách: Với hệ thống bảng chữ cái tiếng Việt, gồm 29 chữ cái, tôi chia ra làm 2 nhóm: - Nhóm chữ “đi tới”: Là những chữ cái mà khi bắt đầu viết, mũi bút di chuyển sang phải (theo hướng đi tới). - Nhóm chữ “đi lui”: Là những chữ cái mà khi bắt đầu viết, mũi bút di chuyển sang trái (theo hướng đi lui). Nhóm chữ “đi tới” Nhóm chữ “đi lui” b, e, ê, h, i, k, l, m, n, p, r, s, t, u, ư, v, x, y a, ă, â, c, d, đ, g, o, ô, ơ, q. Quy định khoảng cách giữa các chữ ghi tiếng là bằng một con chữ o (1,5 li đối với chữ cỡ vừa, 2/3 li đối với chữ cỡ nhỏ) Tuy nhiên, khi xác định khoảng cách giữa điểm dừng bút ở chữ ghi tiếng phía trước và điểm đặt bút của chữ ghi tiếng phía sau có 2 trường hợp đó là có lúc cách 1 con chữ o cùng cỡ chữ, nhưng có lúc cách 2 con chữ o cùng cỡ chữ. Vì vậy để học sinh xác định được khi nào thì dùng khoảng cách 1 con chữ o, khi nào dùng khoảng cách 2 con chữ o. Tôi hướng dẫn học sinh nhận biết chữ đi tới và chữ đi lui sau đó áp dụng như sau: - Với những chữ ghi tiếng bắt đầu bằng chữ “đi tới”, thì điểm đặt bút của chữ đó cách chữ trước nó 1 con chữ o. + Ví dụ: Khi viết từ kì lạ cỡ vừa: Sau khi viết chữ ghi tiếng kì, tiếp theo là chữ l (chữ “đi tới”) thì đặt bút cách chữ ghi tiếng kì 1 con chữ o. Như vậy khoảng cách giữa kì và lạ đúng 1,5 li như quy định. Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 15
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_ren_chu_dep_giu_vo_sa.doc

