Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý các lớp Liên kết đầo tạo ở Trung tâm Gíao dục thường xuyên-Hướng nghiệp tỉnh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý các lớp Liên kết đầo tạo ở Trung tâm Gíao dục thường xuyên-Hướng nghiệp tỉnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý các lớp Liên kết đầo tạo ở Trung tâm Gíao dục thường xuyên-Hướng nghiệp tỉnh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Tên danh mục viết tắt Kí hiệu viết tắt Ghi chú 1 Giáo dục thường xuyên GDTX 2 GDTX-HN Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp 3 Liên kết đào tạo LKĐT 4 Học viên HV 5 Cán bộ, giáo viên, nhân viên CB,GV,NV 6 Cán bộ quản lý CBQL 7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN 8 Trung học cơ sở THCS 9 Ủy ban Nhân dân UBND 10 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT viên (HV) vi phạm nội quy học tập Xuất phát từ thực trạng nói trên, việc quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX- HN tỉnh với biện pháp phù hợp là vấn đề thiết thực và cấp bách. Chính vì vậy bản thân tôi quyết định chọn đề tài: 'Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX- HN tỉnh” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ kinh nghiệm bản thân vào việc nâng cao hiệu quả quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu năm học 2012-2013 2. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu III. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý các lớp LKĐT và nâng cao chất lượng đào tạo IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu Đề tài nghiên cứu, phân tích chỉ ra thực trạng quản lý các lớp LKĐT hiện nay ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu Từ trước ở Trung tâm chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lý các lớp liên kết đào tạo. Do đó, đề tài đã đóng góp một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác liên kết đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực địa phương. * Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN I. Một số khái niệm cơ bản 1. Quản lý Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác lao động. Sự cần thiết thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng Ớ cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục. 3. Quản lý Trung tâm GDTX Trung tâm GDTX là môi trường học tập. Đó là dấu hiệu đặc trưng nổi bật nhất của Trung tâm GDTX. Không xây dựng được môi trường học tập thì không còn là Trung tâm GDTX nữa. Đây là trách nhiệm của tất cả các chủ thể trong Trung tâm GDTX để tồn tại và phát triển. Trung tâm GDTX là một cộng đồng học tập không chỉ đối với học viên, học sinh mà còn đối với cả giám đốc và giáo viên. Do đó, bản chất Trung tâm GDTX thể hiện ở ba khía cạnh: một là, bản chất sư phạm; hai là, bản chất xã hội; ba là, bản chất giai cấp. Có thể hiểu rằng: Quản lý Trung tâm GDTX là hệ thống tác động có mục đích, có tổ chức của giám đốc Trung tâm GDTX đến con người (Giáo viên, cán bộ, nhân viên, học viên) và các nguồn lực khác (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật kinh tế, quy luật xã hội...) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của Trung tâm GDTX để đạt được mục tiêu đề ra. 4. Đào tạo, liên kết đào tạo Đào tạo đề cập đến dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người. Trong đào tạo LKĐT là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt chẽ với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác nhau nhằm thực theo thỏa thuận hợp đồng LKĐT. 2. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết Thứ nhất, đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về LKĐT: xây dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình, đánh giá công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy định hiện hành của nhà nước về thu học phí, lệ phí; chịu trách nhiệm về chất lượng đào tạo của các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước về giáo dục trên địa bàn đặt lớp và tất cả các hoạt động LKĐT. Cụ thể: về tổ chức tuyển sinh gồm: Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin về kỳ tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về: số lượng, đối tượng, hình thức, lệ phí, địa điểm, lịch và những thông tin có liên quan như: ngành nghề, thời gian, hình thức, học phí, tiền mua tài liệu và các phí bảo hiểm nếu có. To chức tuyển sinh theo quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối với từng trình độ đào tạo Tổ chức đào tạo gồm: Xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu đào tạo; đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên hoặc giáo viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu các thiết bị phục vụ dạy học); lập kế hoạch thực hiện; phân công giảng dạy; đánh giá, công nhận kết quả học tập và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ. Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tại địa bàn về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ phí, cấp bằng tốt nghiệp. Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ GD&ĐT; đảm bảo quyền lợi học tập chính đáng cho người học. Thứ hai, đơn vị phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm: Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở vật chất; phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và người học Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ánh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh. Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiện chế độ, chính sách đối với người học (nếu có), quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành đơn vị cử người đi học tạo điều kiện để HV đảm bảo các yêu cầu, nhiệm vụ của người học. Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU I. Thực trạng công tác liên kết đào tạo tỉnh Lai Châu Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường liên kết với các trường đại học, học viện trong nước nhằm đào tạo nguồn nhân lực cho tỉnh, trong những năm qua, các cơ sở giáo dục đủ điều kiện thực hiện liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm: trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu, Trung tâm GDTX-HN tỉnh, trường Trung cấp Y, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân - Hội Nông dân tỉnh đã liên kết với 02 học viện, 11 trường đại học, 01 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp. Duy trì 42 lớp đào tạo tại tỉnh với trên 20 chuyên ngành. Trong quá trình liên kết các đơn vị đã phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy - học đối với các lớp liên kết; đảm bảo quyền lợi của người dạy và người học. Thực hiện việc quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành; duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung quanh. Sau gần 10 năm thực hiện liên kết đào tạo, với hàng ngàn học viên, sinh viên tốt nghiệp các lớp trung cấp, cao đẳng, đại học tại tỉnh. Riêng giai đoạn từ năm 2010 - 2012 có 1.260 học viên đã tốt nghiệp các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học, hàng trăm học viên tốt nghiệp các lớp trung cấp, cao đẳng; bo sung một nguồn nhân lực có kiến thức, trình độ cho tỉnh. Qua đó tạo cơ hội học tập cho con em các dân tộc trên địa bàn tỉnh, đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế, bất cập: các đơn vị phối hợp đào tạo chưa phát huy được các quyền của đơn vị phối hợp đào tạo; chưa chú trọng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng các lớp liên kết đào tạo; công tác quản lý học viên còn lỏng lẻo; việc trao đổi thông tin hai chiều giữa các đơn vị phối hợp và đơn vị chủ trì đào tạo chưa thường xuyên. Một số giảng viên của các đơn vị chủ trì đào tạo chưa thực hiện nghiêm túc kế hoạch giảng dạy; tình trạng học viên bỏ học nhiều, ý thức học tập của học viên chưa cao, chất lượng học tập hạn chế. - Số lớp đang đào tạo: 12 lớp/1.252 HV. TG HV Số HV đang Năm Ngành đào tạo Hệ ĐT đào Đơn vị chủ trì đào tạo trúng lớp đào tạo tạo tuyển ĐH Luật K1A VLVH 5 Trường ĐH Luật HN 01 120 2010 251 ĐH Luật K1B VLVH 5 Trường ĐH Luật HN 01 87 ĐH Công tác xã hội K1A VLVH 3 Trường ĐHSP HN 01 112 220 ĐH Công tác xã hội K1B VLVH 4,5 Trường ĐHSP HN 01 63 ĐH Kỹ thuật Công trình Trường ĐH VLVH 5 01 130 97 Xây dựng K1 Thành Tây 2011 ĐH NL K4 ngành NL tổng Trường ĐH Nông Lâm VLVH 4,5 01 113 88 hợp TN CĐ đẳng Nông nghiệp Trung cấp Địa chính K1 VLVH 3 và phát triển nông thôn 01 121 93 Bắc Bộ ĐH Mầm non K1 hệ 2012 VLVH 3 Trường ĐHSP HN 02 188 186 VLVH ĐH Tiểu học K2 VLVH 3 Trường ĐHSP HN 01 141 136 Viện Đại học Mở Hà ĐH Luật Kinh tế K2 VLVH 4,5 01 119 101 Nội 2012 Viện Đại học Mở Hà ĐH Luật Kinh tế K2 Từ xa 4,5 01 110 99 Nội ĐH NL K5 ngành Kinh tế Trường ĐH Nông Lâm VLVH 4,5 01 81 70 Nông nghiệp TN Tổng 12 1.474 1.252 1.2. Chất lượng đào tạo Tỷ lệ tốt nghiệp các lớp đạt 100% từ trung bình trở lên, cụ thể
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_quan_ly_cac_lop_lien.docx
- Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý các lớp Liên kết đầo tạo ở Trung tâm Gíao dục thường.pdf