Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS Quyết Thắng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS Quyết Thắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS Quyết Thắng
PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế quốc tế hoá ngày càng cao, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ trên thế giới và khu vực đang diễn ra mạnh mẽ và phát triển với tốc độ cao. Trình độ dân trí, tiềm lực khoa học, công nghệ đã trở thành nhân tố quyết định thế và lực của mỗi quốc gia trên thế giới (văn kiện Nghị quyết TW lần thứ 2 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam). Nghị Quyết TW 2 khoá VIII của Đảng đã khẳng định: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những con người và thế hệ tha thiết gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Trong những năm qua kể từ khi thành lập trường (30/8/2005), chất lượng giáo dục của nhà trường còn thấp so với mặt bằng chung của toàn ngành, chưa có nhiều học sinh giỏi cấp thị, cấp tỉnh. Từ những lý do trên cùng với sự nhận thức của bản thân và những việc làm cụ thể tại trường trong quá trình làm công tác quản lý. Tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THCS Quyết Thắng - Thị xã Lai Châu - Tỉnh Lai Châu” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu thực trạng công tác quản lý và giáo dục học sinh nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS Quyết Thắng nói riêng và ở trường THCS nói chung ở địa phương Lai Châu. * Thời gian nghiên cứu: Từ 9/2009 đến 3/2010 * Phương pháp nghiên cứu thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: 1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: Theo Mác: “Con người là tổng hoà các mối quan hệ xã hội”. Con người là sản phẩm của tất cả các mối quan hệ xã hội nói chung, trong đó có nhà trường là phương tiện, là môi trường chủ yếu hình thành nhân cách và trang bị cho thế hệ trẻ những tri thức, phát triển trí tuệ để trở thành năng lực của bản thân và có năng lực phát triển sáng tạo ra những tri thức mới về, tự nhiên - xã hội. Phê phán nền giáo dục của các chế độ xã hội từ Phong kiến đến Tư bản, từ nhận thức vị trí vai trò quan trọng của giáo dục, các nhà Kinh điển Mác Xít đã chỉ ra phương hướng, nhiệm vụ của nền giáo dục mới là phải đào tạo ra những con người mới, phát triển toàn diện có trí tuệ, hoàn thiện nhân cách phục vụ cho chế độ xã hội mới. 1.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, thì mục tiêu cao nhất của giáo dục là đào tạo “ Những công dân tốt và cán bộ tốt, những người làm chủ tương lai tốt của nước nhà”, “ Phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ XHCN, văn hoá, kỹ thuật, lãnh đạo và sản xuất”. Người đặt ra động cơ, mục tiêu học tập là “Học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai cấp và nhân dân, tổ quốc và nhân loại”. Theo Bác: “Thầy giáo, cô giáo phải chăm lo dạy dỗ con em của nhân dân mình thành người công dân tốt, người lao động giỏi, người cộng sản tốt, người cán bộ tốt của nhà nước”. 1.3. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Từ văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ VII, hội nghị TW 4 khoá VII, Hội nghị TW 2 khoá VIII, Hội nghị TW 6 khoá IX, văn kiện đại hội X. Đảng ta khẳng định một cách nhất quán là: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực, thúc đẩy công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X trang 94; 95) và Trong hệ thống giáo dục và đào tạo, giáo dục phổ thông đóng vai trò đặc biệt quan trọng, nó đặt nền móng cho việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đào tạo những con người có kiến thức, văn hoá lao động tự chủ, sáng tạo có kỹ thuật, giàu lòng nhân ái, yêu CNXH, sống lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước, giáo dục phổ thông là nền tảng văn hoá của đất nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc. Trong giáo dục phổ thông, THCS là một điểm chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo. Giáo dục THCS có mục tiêu “Giúp cho học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động (Điều 27 Luật giáo dục 2005). Yêu cầu về phương pháp giáo dục: “ Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; Bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” (khoản 2 điều 28, luật GD 2005) Vì vậy, công tác đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục THCS là vô cùng quan trọng, cần thiết, góp phần đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG GD THCS 1. Khái quát đặc điểm tình hình. Lai Châu là tỉnh mới thành lập ngày 1/1/2004. Nguồn nhân lực của địa phương vừa thiếu về số lượng vừa yếu về chất lượng, chưa đáp ứng được nhu cầu cầu phát triển kinh tế xã hội trong thời kì mới, lao động được đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Thị xã Lai Châu thành lập ngày 10/10/2004, hiện nay toàn thị xã có 24 trường (trong đó mầm non: 11; Tiểu học: 7; THCS: 6). Đến nay mới có 9 trường Tổng số HS 112 125 122 Tổng số lớp 5 5 5 Tổng số nữ 54 60 53 HS dân tộc 91 91 88 Đạo đức tốt 46 59 65 Đạo đức khá 46 42 34 Đạo đức TB 20 25 24 Đạo đức yếu 0 0 0 Học lực giỏi 5 9 14 Học lực khá 30 36 36 Học lực TB 69 71 58 Học lực yếu 10 9 15 Học lực kém 0 0 0 HSG Cấp 28 34 35 trường 3 4 7 HSG Cấp thị 0 0 1 HSG Cấp tỉnh Tốt nghiệp lớp 37/37 24/24 31/31 9: =100% =100% =100% Biểu 2: Thống kê đội ngũ CBGVNV Năm 2008 -2009 2009 - 2010 - 2011 học 2010 Tổng số 22 27 26 Nữ 19 21 21 Dân tộc 5 6 6 Quản lý 2 2 2 Văn 1 5 5 Toán 3 4 4 Tổng số 22 27 26 CBGV Trình độ Đ.Tạo Đại học 3 6 12 Cao đẳng 15 16 8 Trung cấp 2 3 3 Chưa qua ĐT 2 2 2 Chất lượng GV GV giỏi 11/15 12/18 12/17 Cấp tỉnh 2 2 2 Cấp thị 2 3 3 Cấp trường 7 7 7 GV dạy khá 4 4 3 GV đạt yêu 3 1 2 cầu GVchưa đạt 1 1 0 YC Chủ nhiệm giỏi + Cấp tỉnh 0 0 0 + Cấp thị 2 2 2 + Cấp trường 3 3 4 Quản lý giỏi + Cấp tỉnh 0 0 0 + Cấp thị 1 1 1 - Tuy nhiên cũng còn một số cán bộ giáo viên đôi lúc tinh thần phấn đấu vươn lên còn chưa cao, còn tự ti, mặc cảm, sợ khó, chưa thật sâu sát hết mình với các hoạt động giáo dục trong nhà trường. - Còn một bộ phận học sinh chưa chuyên cần trong học tập, chưa nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ học tập của chính bản thân mình, chưa nhận được sự quan tâm sâu sát của gia đình. Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GD THCS TẠI TRƯỜNG 1. Xây dựng chi bộ trong sạch vững mạnh đảm bảo năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong nhà trường. Để thực hiện chức năng hạt nhân chính trị của mình, chi bộ Đảng trong trường đã đề ra các chủ trương và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao. Nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện đối với Hiệu trưởng, với tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí minh... Tập hợp các tổ chức trên thành một khối đoàn kết nhất trí thực hiện Nghị quyết của chi bộ, làm tốt nhiệm vụ chính trị trong nhà trường và điều lệ của mỗi tổ chức. Chi bộ lãnh đạo xây dựng và thực hiện các chủ trương của Đảng, nhiệm vụ công tác chuyên môn của ngành, thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ giáo viên, đảm bảo trật tự an ninh trong trường học. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch và vững mạnh, đặc biệt là công tác tư tưởng, công tác cán bộ và tổ chức. 2. Tăng cường công tác giáo dục chính trị, đạo đức tác phong, lối sống, thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, xây dựng khối đoàn kết thống nhất trong nhà trường. - Tăng cường các hoạt động chuyên môn như: dự giờ, thăm lớp rút kinh nghiệm kịp thời để từng bước cải tiến phương pháp giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, tiết thực hành bảo đảm có hiệu quả. - Cải tiến việc sinh hoạt tổ chuyên môn theo chuyên đề, nội dung phù hợp như: ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, nhất là công nghệ thông tin vào công tác quản lý và dạy học, thi làm đồ dùng. - Đầu tư và vận động cán bộ giáo viên, học sinh cùng xây dựng tủ sách chuyên môn, người tốt, việc tốt. - Tăng cường bồi dưỡng cho giáo viên tham gia các đợt hội giảng, hội thi giáo viên dạy giỏi, chủ nhiệm giỏi các cấp, nhằm phát hiện và nhân rộng các cá nhân điển hình, xây dựng đội ngũ cốt cán cho việc triển khai đổi mới chương trình sách giáo khoa và phương pháp giảng dạy theo chuẩn kiến thức, kỹ năng phù hợp với đối tượng vùng miền. - Tổ chức cho giáo viên chủ động đăng ký những nội dung cần thiết, quan trọng để tự học, tự bồi dưỡng. Đồng thời giáo viên cũng tiến hành đăng ký các chỉ tiêu về chất lượng giảng dạy và giáo dục của mình, căn cứ để đánh giá chất lượng là chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của từng môn học, cấp học do Bộ giáo dục và đào tạo quy định. 4. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. - Dạy đúng, dạy đủ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, tăng cường các tiết thực hành tìm hiểu thực tế các nghề nghiệp, dịch vụ ở địa phương. - Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng tích cực, giúp học sinh nắm lấy tri thức, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục, hình thành nhân cách của con người mới xã hội chủ nghĩa - Đảm bảo gắn các kiến thức học ở trên lớp với thực tiễn lao động sản xuất ở địa phương và xã hội. Phải rèn cho học sinh thói quen tự học, tự rút ra kết luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_tiep_tuc_doi_moi.docx