Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THCS A. PHẦN MỞ ĐẦU I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong mọi thời đại, giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” với mục đích đào tạo ra những con người có đủ đức, đủ tài góp phần vào sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh để sánh vai với các cường quốc năm châu. Để thực hiện được mục đích đó đòi hỏi nhà trường, gia đình và xã hội phải tạo điều kiện tốt nhất cho các em học sinh được học tập và hoạt động sáng tạo nhằm chiếm lĩnh tri thức. Trong đó việc phối hợp giảng dạy tốt các môn Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội và rèn kỹ năng sống có ý nghĩa lớn, không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn góp phần đào tạo thế hệ trẻ thành những người lao động chủ động, vừa có năng lực trí tuệ, vừa có kỹ năng, năng lực hành động thực tế vừa có phẩm chất đạo đức tốt. Trong thực tế hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống của các em ở trường THCS còn thấp và nhiều hạn chế. Nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kỹ năng sống cho học sinh còn chiếu lệ, học sinh được gia đình định hướng sớm nên chỉ tập trung học một số môn “chính” (đó là những môn thi vào cấp III và đại học) . Kỹ năng sống là điều hết sức quan trọng với tất cả mọi người, chứ không riêng gì học sinh. Tuy nhiên, học sinh là đối tượng thường được nhắm đến đầu tiên trong việc giáo dục kỹ năng sống, bởi trên thực tế cho thấy, hiện nay kỹ năng sống của các em học sinh đang là vấn đề rất đáng quan tâm vì trong những năm gần đây, dường như có sự bùng phát hiện tượng học sinh nghiện game, bỏ học giữa chừng, hiện tượng nói trống không hoặc nhiều trẻ rất thiếu kỹ năng làm việc nhà, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng tự bảo vệ bản thân; hiện tượng trẻ em lúng túng khi phải xử lý những tình huống của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản lĩnh vượt qua khó khăn, thiếu sáng kiến và dễ nản chí. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em và cần được bắt đầu rèn luyện từ sớm, rèn luyện thường xuyên vì từ những hành vi cá nhân đơn giản nhất, theo đó hình thành tính cách và nhân cách. Do phần lớn thời gian học sinh ở trường học, nơi hàng ngày diễn ra cuộc sống thực của các em, thế nên bắt buộc các em phải được giáo dục và rèn luyện từ trong nhà V. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU 1. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung giới thiệu và giải quyết những vấn đề về việc tổ chức các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục và rèn kỹ năng sống cho học sinh THCS. 2. Kế hoạch nghiên cứu Đề tài này được tôi nghiên cứu, tiến hành thực nghiệm và hoàn thành từ tháng 9/2018 đến tháng 2/ 2020. VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu thực tế; Nghiên cứu thực nghiệm; Tổng hợp tư liệu, tài liệu. B. PHẦN NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo dục và giáo dưỡng. Trong giáo dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có giáo dục. Vậy làm thế nào để hai quá trình này tạo thành một mục tiêu chung? Làm thế nào để những người chủ tương lai của đất nước có đủ đức lẫn tài? Làm thế nào để sự nghiệp giáo dục mang lại hiệu quả tốt? Đây chính là trách nhiệm của toàn xã hội, của những người làm công tác giáo dục. Vấn đề giáo dục học sinh trở thành những con người phát triển toàn diện là nhiệm vụ hàng đầu biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực. Theo Thông tư số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28 tháng 01 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT V/v hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN, GDPT và GDTX đã quy định về nội dung giáo dụckỹ năng sống đối với học sinh nhằm mục đích: - Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho HS theo định hướng phát triển toàn chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kỹ năng sống chỉ được mang tính chất lồng ghép vào các môn học. Ở lứa tuổi của các em nếu chỉ dạy kỹ năng sống thông qua các môn học, qua lý thuyết suông thì chưa đủ. Hãy gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc làm phù hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ. Vì vậy, việc phối hợp các biện pháp giữa giáo dục chính khóa và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp sẽ là điều kiện là cơ hội tốt cho trẻ tự thể hiện bản thân, được trải nghiệm cuộc sống bằng những việc làm của mình. III. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Thuận lợi - Bộ Giáo dục - Đào tạo đã phát động phong trào “Xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực” với những kế hoạch, nội dung nhất quán từ trung ương đến địa phương. Trong đó, nội dung rèn kỹ năng sống cho HS ngày càng được chú trọng hơn và tập trung vào một số hoạt động sau: + Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Thực hiện Thông tư số 04/2014/TT- BGDĐT ngày 28/02/2014 ban hành quy định về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa. + Tổ chức cho học sinh hát Quốc ca tại Lễ chào Cờ Tổ quốc; tăng cường giáo dục thể chất, rèn luyện sức khỏe cho học sinh thông qua tập thể dục buổi sáng, tập thể dục giữa giờ. + Đưa các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống, giáo dục thông qua di sản vào nhà trường. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, vui chơi, giải trí tích cực, các hoạt động văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian, dân ca, ngoại khoá phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương. Hướng dẫn học sinh tự quản, chủ động tự tổ chức, điều khiển các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Bên cạnh các phong trào thi đua, các công văn hướng dẫn chỉ, chỉ đạo thực hiện công tác giáo dục KNS cho học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức một số hoạt động hướng tới việc rèn luyện năng lực cho học sinh như: Tổ chức Chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA với cách đánh giá kỹ năng vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống; tổ chức cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn; đích giáo dục cao nhất. Giáo viên chưa xác định được kỹ năng cần rèn qua từng bài học. Chưa chú ý kiểm tra kỹ năng hành vi đạo đức đã học của học sinh. - Việc rèn kỹ năng sống cho học sinh chưa thường xuyên liên tục nên các hành vi đạo đức chưa trở thành thói quen, các em chóng quên. IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Kỹ năng sống là gì? 1.1 Khái niệm kỹ năng sống Các tổ chức trên thế giới đã đưa ra rất nhiều quan niệm về kĩ năng sống: * Theo UNESCO: Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể cần thiết cho cuộc sống hằng ngày của con người. Bản chất của kỹ năng sống là kỹ năng tự quản bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. *Theo Tổ chức y tế thế giới ( WHO):Kỹ năng sống là các khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hằng ngày. *Theo UNICEF: Kỹ năng sống là cách tiếp cận giúp thay đổi hoặc hình thành hành vi mới. Cách tiếp cận này lưu ý đến sự cân bằng về tiếp thu kiến thức, hình thành thái độ và phát triển kỹ năng. *Kết luận: - Kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. Một kỹ năng có thể có những tên gọi khác nhau: Kỹ năng hợp tác còn gọi là kỹ năng làm việc nhóm; Kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn gọi là kỹ năng xử lí cảm xúc, kỹ năng làm chủ cảm xúc; - Các kỹ năng thường không tách rời mà có mối liên quan chặt chẽ với nhau. Kỹ năng không phải tự nhiên có được mà phải được hình thành trong quá trình học tâp, lĩnh hội và rèn luyện trong cuộc sống. Quá trình hình thành kỹ năng sống diễn ra trong và ngoài hệ thống giáo dục. Kỹ năng sống vừa mang tính chất cá nhân vừa mang tính xã hội. - Hiện nay, do áp lực công việc của giáo viên quá nhiều do: Hồ sơ giáo án, dự giờ kiểm tra, các phong trào thi đua chiếm nhiều thời gian công việc quá lớn. Nhưng chúng ta đã không vì áp lực công việc mà thiếu đi quan tâm giáo dục chuẩn mực, vì điều đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến các emVì vậy, bên cạnh việc dạy kiến thức còn cần phải quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho các em. 2.2. Xác định những kỹ năng sống cơ bản cần dạy cho học sinh THCS - Học sinh THCS ( từ 12-16 tuổi) là lứa tuổi có nhiều thay đổi mạnh mẽ về thể chất, sức khỏe và tâm sinh lý. Tuổi dậy thì các em dễ thay đổi tình cảm, hành vi. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho các em trong giai đoạn này vô cùng quan trọng và cấp thiết .Việc xác định được các kỹ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để trang bị cho các em những kỹ năng cần thiết nhất trong giai đoạn chuyến tiếp này. - Đối với học sinh lớp 6, việc chuyển tiếp từ trường tiểu học lên THCS được coi là bước ngoặt trong cuộc đời các em. Đây là giai đoạn khó khăn nhất với các em do thay đổi môi trường cũng như yêu cầu học tập. Vì vậy người giáo viên cần phải quan tâm, động viên và thấu hiểu các em; biết cách tôn trọng tính độc lập và quyền bình đẳng của các em, cần gương mẫu, khéo léo trong mọi vấn đề. Thầy cô cần nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của việc giáo dục kĩ năng sống cho các em và phải xác định được những kỹ năng sống cần thiết để giáo dục trẻ trong giai đoạn này và những năm phát triển tiếp theo. 2.3. Cụ thể hóa nội dung của những kỹ năng cơ bản mà giáo viên cần dạy cho học sinh THCS 2.3.1. Kỹ năng tự nhận thức bản thân Kỹ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. 2.3.2. Kỹ năng xác định giá trị Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản 2.3.6. Kỹ năng thể hiện sự tự tin Tự tin là có niềm tin vào bản thân; tự hài lòng với bản thân; tin rằng mình có thể trở thành một người có ích và tích cực, có niềm tin về tương lai, cảm thấy có nghị lực để hoàn thành các nhiệm vụ. Kỹ năng thể hiện sự tự tin giúp cá nhân giao tiếp hiệu quả hơn, mạnh dạn bày tỏ suy nghĩ và ý kiến của mình, quyết đoán trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề, thể hiện sự kiên định, đồng thời cũng giúp người đó có suy nghĩ tích cực và lạc quan trong cuộc sống. 2.3.7. Kỹ năng giao tiếp Kỹ năng giao tiếp là khả năng có thể bày tỏ ý kiến của bản thân theo hình thức nói, viết hoặc sử dụng ngôn ngữ cơ thể phù hợp với hoàn cảnh và văn hóa, đồng thời biết lắng nghe, tôn trọng ý kiến người khác ngay cả khi bất đồng quan điểm. Bày tỏ ý kiến bao gồm cả bày tỏ về suy nghĩ, ý tưởng, nhu cầu, mong muốn và cảm xúc, đồng thời nhờ sự giúp đỡ và sự tư vấn cần thiết. 2.3.8. Kỹ năng lắng nghe tích cực Lắng nghe tích cực là một phần quan trọng của kỹ năng giao tiếp. Người có kỹ năng lắng nghe tích cực biết thể hiện sự tập trung chú ý và thể hiện sự quan tâm lắng nghe ý kiến hoặc phần trình bày của người khác (bằng các cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt, nét mặt, nụ cười), biết cho ý kiến phản hồi mà không vội đánh giá, đồng thời có đối đáp hợp lí trong quá trình giao tiếp. 2.3.9. Kỹ năng thể hiện sự cảm thông Thể hiện sự cảm thông là khả năng có thể hình dung và đặt mình trong hoàn cảnh của người khác, giúp chúng ta hiểu và chấp nhận người khác vốn là những người rất khác mình, qua đó chúng ta có thể hiểu rõ cảm xúc và tình cảm của người khác và cảm thông với hoàn cảnh hoặc nhu cầu của họ. 2.3.10. Kỹ năng thương lượng Thương lượng là khả năng trình bày, suy nghĩ, phân tích và giải thích, đồng thời có thảo luận để đạt được một sự điều chỉnh và thống nhất về cách suy nghĩ, cách làm hoặc một vấn đề gì đó. Kỹ năng thương lượng bao gồm nhiều yếu tố của kỹ năng giao tiếp như lắng nghe, bày tỏ suy nghĩ và một phần quan trọng của giải quyết vấn đề và giải quyết mâu thuẫn.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_hieu_qua_gia.docx