Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Tô Hiệu, huyện Krông Ana

doc 19 trang skquanly 23/12/2024 20
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Tô Hiệu, huyện Krông Ana", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Tô Hiệu, huyện Krông Ana

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Tô Hiệu, huyện Krông Ana
 I. Phần mở đầu
1. Lý do chọ đề tài
 Công tác chủ nhiệm lớp đóng một vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục 
toàn diện cho học sinh, công tác này góp phần chủ đạo không chỉ trong việc giúp các 
em tiếp cận, lĩnh hội tri thức văn minh của nhân loại mà còn trong quá trình dần hình 
thành nhân cách để các em có đạo đức trong sáng, có lối sống, tác phong, cách ứng xử 
với gia đình, thầy cô, bạn bè và những người khác một cách đúng mực.
 Trong công tác chủ nhiệm thì giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp đóng vai trò 
quan trọng nhất, quyết định nhất và chính các thầy cô chủ nhiệm sẽ là người quyết 
định đến phong trào của lớp, đến chất lượng giáo dục, đến kết quả phấn đấu của học 
sinh trong một năm học. GVCN lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết 
định quản lí của Hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là 
người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch, theo 
dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh (HS).
 Do đó, GVCN lớp phải biết phối hợp với các GV bộ môn, quản lí học sinh 
trong lớp học tập, lao động và các hoạt động khác. Giáo viên chủ nhiệm cũng là người 
phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trong trường, hội CMHS, để làm tốt công tác dạy - 
học - giáo dục HS trong lớp phụ trách.
 Trong giai đoạn hiện nay, công tác chủ nhiệm lớp ngày càng đòi hỏi sự dày 
công của người giáo viên bởi yêu cầu ngày càng cao của xã hội, bởi tình hình cuộc 
sống vẫn đang tồn tại những tác động xấu đến học sinh, bởi sự mưu sinh của gia đình 
nên không ít phụ huynh đã giao phó việc giáo dục con cái cho nhà trường. 
 Vì thế, tôi mạnh dạn thực hiện đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất 
lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường THCS Tô Hiệu, huyện 
Krông Ana ”. Hi vọng rằng những kinh nghiệm nhỏ này phần nào giúp thầy cô, bạn 
bè, đồng nghiệp nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học, giáo dục học sinh, giúp các em tu 
dưỡng, rèn luyện bản thân để trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan 
Bác Hồ và trở thành con người có ích cho gia đình và xã hội ngay từ khi các em đang 
còn ngồi trên ghế nhà trường.
 1 - Phương pháp điều tra: Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, HS, hội cha mẹ 
học sinh (CMHS), bạn bè và hàng xóm của HS.
 - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tham khảo những bản báo cáo 
tổng kết hàng năm của nhà trường, trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên trường bạn, 
trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên chủ nhiệm lớp khác trong trường.
 - Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm: Áp dụng các giải pháp, biện pháp 
nhằm nâng cao chất lượng học tập, giáo dục đạo đức học sinh học sinh lớp 9A2 năm 
học 2016-2017, lớp 7A1 năm học 2017-2018 trường THCS Tô Hiệu.
 c. Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu trên phần mềm Excel 2010.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
 Để trở thành giáo viên chủ nhiệm tốt đòi hỏi giáo viên phải có phẩm chất đạo 
đức tốt, tâm huyết với nghề, yêu thương tận tụy với học sinh. Giáo viên chủ nhiệm 
phải hoàn thành tốt các nhiệm vụ tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi 
mặt, cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh và phối hợp với giáo viên bộ môn, tổ 
chức Đội TNTP để giáo dục học sinh trong lớp mình chủ nhiệm. 
 Công tác giáo dục học sinh, nhất là các em học sinh cá biệt và giúp đỡ học sinh 
khó khăn đạt hiệu quả cao và đặt biệt là đưa phong trào của lớp đạt kết quả đồi hỏi 
giáo viên chủ nhiệm phải tích cực nghiên cứu và ứng dụng khoa học tâm lý - giáo dục 
để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giáo viên chủ nhiệm lớp và các nhiệm vụ khác. 
 Mặt khác, GVCN phải có phẩm chất tâm lý của người làm cha, làm mẹ, là 
người bạn lớn của học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân cách cho các em 
một cách có hiệu quả.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
 Hiện nay, xã hội đang xuất hiện và nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội đang len lỏi vào 
học đường. Những tệ nạn đó ảnh hưởng lớn đến nền tảng đạo đức và thuần phong mĩ 
tục của dân tộc. Trong khi đó học sinh của chúng ta là đối tượng rất dễ bắt chước, rất 
dễ bị lôi cuốn vào những trò mới lạ đặc biệt là những học sinh cá biệt. Các tệ nạn xã 
hội như nghiện hút, cờ bạc, trò chơi ăn tiền, chơi game, chát... ngày càng nhiều, đó là 
 3 Nhìn chung, các em học sinh rất chăm học, chăm làm, cần cù khiêm tốn, có tinh 
thần tập thể, đoàn kết nhất trí, luôn phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện và đã xuất hiện 
nhiều tấm gương tốt trong đạo đức, học tập. Ngoài ra, bên cạnh đại bộ phận học sinh 
tốt vẫn còn những học sinh chưa tốt, vi phạm hành vi đạo đức học sinh. Đó là vô lễ 
với thầy cô giáo, không nghe lời cha mẹ, gây gổ đánh nhau, yêu đương trai gái, đam 
mê chơi game, chát dẫn đến học yếu, bỏ học, 
 Có nhiều nguyên nhân, một trong nhưng nguyên nhân đó là: Có gia đình, cha 
mẹ cưng chiều con thái quá, con đòi gì được nấy đến lúc nhu cầu không được đáp ứng 
thì quậy phá. Ngược lại, có những người cha giáo dục con bằng những lời đe nạt, mạt 
sát, đòn roi, hoặc cha mẹ bỏ nhau để con bơ vơ bị kẻ xấu rủ rê, mua chuộc, lợi dụng, 
xúi dục. Có cha mẹ nói con không nghe đành chịu. Và sự chênh lệch về học tập nhiều 
ở một số học sinh, đặc biệt là các em học sinh đồng bào, dù các em đã hình thành 
được những nề nếp học tập, cũng như việc thực hiện các nội quy của trường của lớp 
nhưng kết quả học tập vẫn chưa thực sự tiến bộ.
 Tuy nhiên, các lớp có áp dụng đề tài đều có sự tiến bộ vượt bậc, phong trào thi 
đua giữa các lớp trong khối đã nâng cao đáng kể. Thiết nghĩ các biện pháp, giải pháp 
mà sáng kiến đưa ra phần nào đã mang lại hiệu quả.
3. Nội dung và hình thức của giải pháp
 a. Mục tiêu của giải pháp
 Trong giai đoạn hiện nay, với xu thế toàn cầu hoá, hoà nhập khu vực và quốc tế, 
tận dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
đất nước thắng lợi, yêu cầu đòi hỏi nhân tài cho đất nước ngày càng cao hơn, chất 
lượng hơn. Vì thế, trong nhà trường phải luôn chú trọng cả đức lẫn tài: Việc dạy chữ 
phải kết hợp với dạy người nhằm rèn luyện học sinh trở thành con người phát triển 
toàn diện để đáp ướng nhu cầu của xã hội. Trước thực tế đó, sáng kiến đưa những biện 
pháp, giải pháp hợp lý nhằm nâng cao chất lượng học tập và giáo dục đạo đức cho học 
sinh, góp phần hoàn thiện nhân cách học sinh.
 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
 5 - Đối với học sinh học sinh khuyết tật: Chúng ta nên giải quyết chính xác các 
chế độ cho các em, xem xét thật kĩ lưỡng để có thể gửi các em sang học tai trường 
khuyết tất, để có các biện pháp giáo dục phù hợp.
 - Đối với học sinh cá biệt về đạo đức: Chúng ta cần tìm hiểu nguyên nhân qua 
gia đình, gia đình thường có sự mâu thuẫn giữa bố và mẹ, gia đình thiếu quan tâm 
hoặc có thể bị bạn bè, kẻ xấu lôi kéoHoặc trẻ có những tính xấu mà bản thân gia 
đình chưa giáo dục được. Chúng ta nên dùng phương pháp tác động tình cảm, nghiêm 
khắc đối với học sinh nhưng không cứng nhắc. Tuyệt đối không sử dụng phương pháp 
trách phạt, chú ý gần gũi các em và thường xuyên nhắc nhở động viên khen chê kịp 
thời. Giao cho các em đó một chức vụ trong lớp nhằm gắn với các em trách nhiệm để 
từng bước điều chỉnh mình.
 - Đối với học sinh học yếu: Chúng ta nên tìm hiểu nguyên nhân vì sao em đó 
học yếu, học yếu những môn nào. Có thể là ở gia đình các em đó không có thời gian 
học tập vì phải làm nhiều việc hoặc em đó có lỗ hỏng về kiến thức nên cảm thấy chán 
nản. Giáo viên nên lập kế hoạch giúp đỡ đối tượng bằng những việc cụ thể như sau:
 + Giảng lại bài mà các em chưa hiểu hay còn hiểu mù mờ vào những thời gian 
ngoài giờ lên lớp .
 + Đưa ra những câu hỏi từ dễ đến khó để học sinh có thể trả lời được nhằm tạo 
hứng thú và củng cố niềm tin ở các em.
 + Thường xuyên kiểm tra các đối tượng đó trong quá trình lên lớp.
 + Tổ chức cho học sinh học theo nhóm để học sinh khá giỏi giúp đỡ học sinh 
yếu kém tiến bộ.
 + Tổ chức dò bài lại sau các buổi học chính khóa những môn các em chưa học 
bài ngay ngày hôm đó. Giáo viên cùng dò với các em hoặc ban cán sự bộ môn cùng 
dò với giáo viên chủ nhiệm.
 + Gặp gỡ phụ huynh học sinh trao đổi về tình hình học tập, cũng như sự tiến bộ 
của con em để phụ huynh giúp đỡ thêm việc học ở nhà cho các em.
 + Chú ý tránh thái độ miệt thị, phân biệt đối xử làm cho các em nhụt chí, xấu hổ 
trước bạn bè.
 7 Từ đầu năm học. Tôi đã định hướng bầu chọn Ban đại diện phụ huynh của lớp 
với các tiêu chuẩn sau:
 - Phụ huynh có đời sống kinh tế ổn định.
 - Có tâm huyết, nhiệt tình tất cả vì học sinh thân yêu.
 - Am hiểu nhiều về lĩnh vực giáo dục.
 - Có con em học khá giỏi.
 Ban đại diện phụ huynh của lớp gồm 3 thành viên: Trưởng ban, phó ban, thư 
ký.
 Nhiệm vụ ban phân hội lớp:
 - Kết hợp với GVCN lớp theo dõi, động viên quá trình học tập, sinh hoạt của 
học sinh. Đặc biệt quan tâm đến các phong trào lớp.
 - Nắm rõ được hoàn cảnh gia đình, chỗ ở của từng học sinh để kịp thời thăm 
hỏi.
 - Có kế hoạch khen thưởng kịp thời học sinh lớp tiến bộ theo từng tuần, tháng, 
theo các đợt kiểm tra định kỳ của nhà trường.
 - Tham gia sinh hoạt với lớp 1 tháng 1 lần hoặc khi cần GVCN mời dự đột xuất 
bất kỳ lúc nào.
 * Đối với từng phụ huynh học sinh:
 Buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã đề ra yêu cầu để phụ huynh cùng GVCN 
rèn nề nếp học sinh như sau:
 - Hằng ngày kiểm tra sách vở của con em mình.
 - Nhắc nhở con em học bài cũ và chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
 - Chuẩn bị sách vở và đồ dùng học tập cho con em theo thời khoá biểu hằng 
ngày.
 - Giáo dục con ý thức gọn gàng, ngăn nắp khi học tập, vui chơi.
 - Sinh hoạt điều độ, đúng thời khoá biểu, giờ nào việc nấy tránh tình trạng vừa 
học vừa chơi.
 - Thường xuyên trao đổi với GVCN qua trò chuyện trực tiếp, điện thoại hoặc 
qua sổ liên lạc để kịp thời nhắc nhở, đôn đốc học sinh nề nếp học tập ở lớp cũng như ở 
nhà.
 9 trình suy nghĩ và hành động của một con người. Người có đạo đức tốt ắt hẳn suy nghĩ 
và hành động đúng.
 Trong trường học giáo dục đạo đức là một bộ phận cấu thành trọng yếu của quá 
trình giáo dục rèn luyện nhân cách học sinh. Đạo đức được coi là nền tảng trong phẩm 
chất, nhân cách, là cái gốc của con người.
 Luật giáo dục năm 2005 xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp 
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản hình 
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách 
nhiệm công dân” (Điều 23- Luật giáo dục).
 Do đó, để giáo dục đạo đức cho học sinh trong lớp chủ nhiệm tôi còn lồng ghép 
trong các tiết sinh hoạt lớp về kể truyện các tấm gương giàu nghị lực, vượt khó trong 
học tập, cuộc sống để đạt đến thành công, góp phần truyền thêm “lửa” cho các em, 
giúp các em dần hình thành nhân cách theo chuẩn mực của xã hội, vượt lên trong học 
tập và cuộc sống đầy những khó khăn, vất vả. Các câu truyện như: Tôi đi học, Ngọn 
nến không bao giờ tắt, Tâm huyết trao đời của thầy giáo Nguyễn Ngọc Ký, hạt giống 
tâm hồn,
 Hình 3: giáo dục học sinh Hình 4: khơi dậy đam mê của học 
 biết yêu quý cây xanh. sinh trong học tập qua chương trình 
 rung chuông vàng.
 11 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
 Để công tác chủ nhiệm đạt kết quả cao các biện pháp, giải pháp mà sáng kiến 
đưa ra đều có mối quan hệ mật thiết với nhau và phải được áp dụng đồng bộ, linh hoạt 
trong tất cả các khâu từ tìm hiểu đặc điểm tình hình lớp, tình hình học sinh đến những 
thông tin khái quát về gia đình học sinh như: nơi ở, hoàn cảnh sống, lối sống, hoàn 
cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, 
quan hệ của gia đình láng giềng
 Ngoài ra, để vận dụng tốt vào công tác chủ nhiệm của mình, GVCN phải nắm 
vững mục tiêu giáo dục, mục tiêu cấp học, lớp học, kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy 
học của học kỳ, năm học. GVCN Phải nắm vững tri thức lý luận giáo dục, có nghệ 
thuật sư phạm, xây dựng và phối hợp tốt các mối quan hệ trong nhà trường và địa 
phương. Cộng tác chặt chẽ với CMHS, chủ động phối hợp với giáo viên bộ môn, 
Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động 
giáo dục học sinh.
 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi 
và hiệu quả ứng dụng
 * Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học đối với học sinh lớp 9A2 năm học 
2016-2017.
 * Về kết quả học tập:
 - Học kỳ I. 15 em học lực khá, 13 em học lực trung bình, không có học sinh học 
lực yếu, kém.
 - Học kỳ II. 22 em học lực khá, 6 em học lực trung bình, không có học sinh học 
lực yếu, kém.
 * Về hạnh kiểm: 25/28 em có hạnh kiểm tốt.
 * Về nề nếp:
 - Học Kỳ I.
Tháng 8 + 9 10 11 12 1
Xếp loại Xếp thứ 6 Xếp thứ 4 Xếp thứ 2 Xếp thứ 1 Xếp thứ 1
 - Học Kỳ II.
 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_h.doc