Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến

docx 14 trang skquanly 04/10/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 I. Lí do chọn đề tài
 Hiện nay dịch bệnh Covid-19 đang bùng phát khiến cho việc học của học 
sinh, sinh viên cả nước gián đoạn là một thách thức lớn đối với ngành giáo dục. 
Trong thời gian này, đa số trường học tại các địa phương đang đẩy mạnh triển 
khai dạy học trực tuyến nhằm duy trì tiến độ học tập của học sinh với phương 
châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng việc học”. Đây là hình thức 
dạy học đáp ứng được nhu cầu vô cùng cấp thiết hiện nay.
 Dạy học trực tuyến đã và đang thực hiện trên quy mô rộng tuy nhiên hiệu 
quả mang lại chưa cao do nhiều nguyên nhân. Trong mỗi tiết dạy chưa thu hút 
được HS tham gia, hình thức dạy học chưa có nhiều đổi mới, sáng tạo, giáo viên 
còn lúng túng khi sử dụng các phần mềm. Nhiều gia đình chưa có điều kiện kinh 
tế cũng như sử dụng CNTT để tiếp cận với hình thức dạy học mới này. 
 Dạy học trực tuyến không chỉ cấp thiết ở bối cảnh hiện tại mà đây là xu 
thế phát triển của giáo dục trên toàn thế giới trong cuộc cách mạng công nghệ 
4.0. Với nhu cầu được tiếp cận việc học tập nghiên cứu của người học ở mọi lúc, 
mọi nơi thì hình thức học tập trực tuyến là điều tất yếu, bổ trợ cho các phương 
pháp giảng dạy và học tập truyền thống. 
 Vì vậy, tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất 
lượng dạy học trực tuyến” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần 
nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến.
 II. Mục đích nghiên cứu
 Áp dụng những phần mềm dạy học trực tuyến trong giảng dạy nhằm 
 nâng cao chất lượng học tập của HS. Giúp học sinh đảm bảo tiếp thu kiến 
 thức theo chuẩn kiến thức, kĩ năng trong từng bài học.
 III. Đối tượng nghiên cứu
 Các phần mềm dạy học trực tuyến, trang web và ứng dụng hỗ trợ quản lý 
học sinh. Trong phạm vi của đề tài, tôi tập trung vào nghiên cứu phần mềm đang 
sử dụng là phần mềm Zoom.
 Học sinh lớp 3A.
 IV. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp phân tích tài liệu; Phương pháp khảo sát.
 Phương pháp thống kê, phân tích, đánh giá; Phương pháp tổng kết kinh 
nghiệm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
 1/10 không khả dụng. Phần mềm này chuyên về làm việc nhóm. Người dùng cần có 
tài khoản cơ quan, trường học (edu.vn) hoặc Office 365 mới có thể sử dụng.
 + Phần mềm Google Meet: Không ghi lại được màn hình trong quá trình 
học; không thao tác trên bảng ảo được.
 + Phần mềm Zoom có những ưu điểm nổi trội: cài đặt dễ dàng và nhanh 
chóng trên tất cả các thiết bị công nghệ mà không cần tài khoản email. Trong 
buổi học có chất lượng âm thanh và hình ảnh tốt, chia sẻ màn hình, có thể cài đặt 
pass word. Có tính năng trò chuyện nhóm, chia sẻ tệp tin, tìm kiếm lịch sử, lưu 
trữ các cuộc họp trực tuyến với thời gian dài và lọc âm thanh tốt. Thay đổi 
phông nền video, thao tác trên bảng ảo. Có thể kiểm soát chuột, bàn phím của 
học sinh để hỗ trợ xử lí sự cố ngay trong buổi học. Với những ưu điểm nổi trội 
trên, tôi đã lựa chọn sử dụng phần mềm này với phiên bản trả phí để cập nhật 
những tính năng mới nhất và chủ động quản lí được thời gian góp phần nâng cao 
hiệu quả giờ dạy.
 Bên cạnh đó còn các website giúp học sinh ôn tập kiến thức hàng ngày 
như: olm.vn; hocmai.vn; classdojo.
 2.2. Thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi tham gia dạy 
học trực tuyến
 2.2.1. Thuận lợi
 - Giáo viên được tập huấn kịp thời, đầy đủ phần mềm Zoom; có đầy đủ 
các trang thiết bị cần thiết để dạy học trực tuyến. Hàng năm, nhà trường tổ chức 
bồi dưỡng CNTT nên đội ngũ GV sử dụng thành thạo, ứng dụng hiệu quả CNTT 
vào giảng dạy. Đa số PHHS tạo điều kiền thuận lợi, phối hợp chặt chẽ với 
GVCN trong việc chuẩn bị cơ sở vật chất, phòng học. Học sinh rất hứng thú khi 
được học trên máy tính, được thay đổi các hình thức, phương pháp dạy học mới.
 2.2.2. Khó khăn
 2.2.2.1. Về phía giáo viên
 - Vấn đề lớn nhất với giáo viên trong dạy online là chưa quen công nghệ. 
Hiện nay nền tảng Zoom nhà trường đang triển khai gần như có đầy đủ tất cả, 
giống như lớp học truyền thống từ việc quản lý lớp, chia sẻ bài giảng, trao đổi trực 
tiếp với học sinh... nhưng không phải giáo viên nào cũng sử dụng thành thạo ứng 
dụng. 
 - Mặc dù công cụ trực tuyến hỗ trợ được mọi thứ người dạy mong muốn 
nhưng với giáo viên, cảm xúc đứng lớp rất quan trọng. Tức là khi nhìn vào học trò, 
giáo viên cảm thấy tự tin và có cảm hứng hơn, không thể trực tiếp kiểm tra, 
hướng dẫn cho từng em, giải đáp ngay những thắc mắc hoặc động viên, khích lệ, 
truyền cảm hứng cho các em. Yếu tố này với dạy trực tuyến không có. Cách dạy 
 3/10 mỗi buổi học. Đặc biệt là cam kết về hỗ trợ của phụ huynh về cơ sở vật chất, 
phòng học và gửi bài làm của học sinh. 
 - Lập nhóm zalo của các giáo viên bộ môn và phụ huynh để thuận tiện cho 
việc trao đổi, nộp và nhận xét bài của từng học sinh, giúp giáo viên bộ môn 
không bị chồng chéo giữa các lớp, bỏ sót bài tập.
 - Tăng cường phối hợp, liên hệ, chủ động kết nối, hỗ trợ phụ huynh khi 
gặp khó khăn học tập tại nhà qua điện thoại, sổ liên lạc điện tử. Sau khi điểm 
danh học sinh vắng mặt không có lí do, tôi sẽ liên lạc ngay với phụ huynh để tìm 
hiểu nguyên nhân và cách khắc phục giúp các con vào lớp học, hạn chế tối đa 
việc học bị gián đoạn.
 Biện pháp 3: Nâng cao trình độ chuyên môn và ứng dụng công nghệ 
thông tin 
 Yếu tố cần thiết đầu tiên của giáo viên khi dạy trực tuyến là nghiên cứu, 
sử dụng thành thạo các chức năng trong phần mềm dạy học trực tuyến. Bên cạnh 
các chức năng cơ bản, trong phạm vi đề tài này, tôi xin trình bày một số chức 
năng “đặc biệt” của phần mềm Zoom tôi đã vận dụng hiệu quả trong giảng dạy 
mà còn ít giáo viên và học sinh sử dụng.
 3.1. Chức năng chia nhóm (Breakout Rooms): chức năng này giúp học 
sinh thay đổi hình thức học tập và tổ chức hoạt động nhóm trong các môn học 
giống như lớp học truyền thống. Đặc biệt, hỗ trợ rất tốt khi dạy phân môn Tập 
đọc – Kể chuyện, phân môn cần sử dụng nhiều lần hình thức này. Khi tổ chức 
hoạt động nhóm tôi đưa ra một số quy ước như sau: cần cử nhanh nhóm trưởng 
phân công nhiệm vụ; ghi nhớ tên và thành viên trong nhóm mình, khi báo hiệu 
thời gian còn 10 giây, tất cả học sinh tự tắt mic để trở về phòng học chung. Giáo 
viên có thể vào các nhóm để hỗ trợ học sinh, di chuyển học sinh từ nhóm này 
sang nhóm khác. Tuy nhiên, hình thức này còn hạn chế vì trong thời gian ngắn 
giáo viên không thể kiểm soát phần hoạt động của tất cả các nhóm để điều chỉnh 
kịp thời. Để khắc phục điểu này, tôi giao nhiệm vụ cho nhóm trưởng báo cáo 
nhanh phần hoạt động của nhóm mình, nhắc nhở những bạn chưa nghiêm túc, 
kiểm tra bất chợt 1, 2 nhóm yêu cầu nhắc lại tên và thành viên trong nhóm. Từ 
đó có những hình thức tuyên dương, cộng điểm thưởng cho nhóm thực hiện tốt, 
tạo không khí thi đua sôi nổi trong lớp học và các em nghiêm túc, thích thú khi 
hoạt động nhóm.
 3.2. Chức năng sử dụng các biểu tượng để trả lời câu hỏi, tăng sự chú ý 
của học sinh (Nonverbal Feedback (Phản hồi không lời). Giáo viên mở chức 
năng này trong mục cài đặt. Việc học sinh ngồi thụ động nhìn vào màn hình rất 
dễ gây nhàm chán và mất tập trung. Theo tôi, khi học sinh vừa nghe giảng vừa 
 5/10 của học sinh. Giáo viên có thể tải về bảng tổng hợp để theo dõi, đánh giá học 
sinh. Nếu học sinh làm sai, GV có thể xem lại giúp các em phát hiện và sửa lỗi.
 Sau khi tạo và cung cấp cho học sinh tài khoản, PH và HS rất chủ động 
trong việc nhận và hoàn thành bài tập. Tuy nhiên, đây là hình thức học hoàn 
toàn trên tinh thần tự nguyện, không ép buộc học sinh.
 Biện pháp 4. Đổi mới hình thức dạy học, đánh giá
 4.1. Linh hoạt tổ chức các HĐ trong giờ dạy. 
 Thời gian dành cho lớp học trực tuyến cũng phải rút ngắn còn khoảng 
25 phút nên đòi hỏi giáo viên phải linh hoạt, có phương pháp dạy lôi cuốn, 
cách thức tổ chức dạy học tốt, lên giáo án chi tiết để tạo động lực cho trẻ tập 
trung và hào hứng học. Tôi tìm hiểu và thực hiện đan xen các hoạt động giải 
trí trong việc học, chẳng hạn minh họa bài học bằng các trò chơi hay nghe 
nhạc, cũng như kể những câu chuyện hấp dẫn, đoạn phim hoạt hình ý nghĩa.
 Bên cạnh đó, giáo viên làm bải giảng kèm các đoạn video, clip phải 
đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng, mang tính thẩm mĩ hoặc tự ghi lại tiết học 
để học sinh có thể xem, thực hành lại nếu học sinh chưa nắm được bài hoặc 
buổi học của con bị gián đoạn.
 4.2. Đổi mới đánh giá học sinh
 Nhận xét, chữa bài, tổng hợp đánh giá HS thông qua Bảng tổng hợp, ứng 
dụng Classdojo và phần mềm Zalo.
 - Nhận xét, chữa bài học sinh trong Zalo. Tôi kết hợp 2 hình thức: nhận 
xét trực tiếp trên ảnh bài làm của học sinh và nhận xét bằng lời qua ghi âm. Quy 
ước với phụ huynh và học sinh các mức độ: Hoàn thành Tốt(T); Hoàn thành (H); 
Chưa hoàn thành (C); Không nộp bài (K); Nộp muộn (M).
 - Bảng tổng hợp theo dõi chuyên cần và mức độ hoàn thành bài tập của 
học sinh. Cuối tuần, tôi gửi cho phụ huynh và học sinh bảng tổng hợp số buổi 
học sinh có mặt, vắng mặt (kèm lí do) và kết quả làm bài của học sinh sau mỗi 
buổi học để phụ huynh nắm được tình hình học tập của con trong tuần.
 - Sử dụng hiệu quả ứng dụng Classdojo để tạo không khí thi đua sôi nổi 
trong lớp học. Mỗi học sinh có một avatar ngộ nghĩnh làm hình đại diện. Sau 
mỗi buổi học, tôi dành 10-15 phút để nhận xét, cộng (hoặc trừ) điểm thưởng cho 
học sinh. Bản thân tôi quy ước cộng điểm tích cực dựa vào bảng tổng hợp và các 
hoạt động trên lớp: Hoàn thành bài tập(3 điểm); HT Tốt bài tập (3 điểm); Trả lời 
xuất sắc câu hỏi (4 điểm); Tích cực phát biểu(3 điểm); Những học sinh vi 
phạm nội quy sẽ bị trừ điểm tiêu cực: Mất tập trung; Không làm bài tập(2 điểm); 
Nộp bài muộn (1 điểm) Đặc biệt, ứng dụng này có kết nối trực tiếp với phụ 
huynh khi giáo viên nhận xét hoặc cộng (trừ) điểm học sinh. Tôi nhận thấy HS 
 7/10 múađể có thể chia sẻ cho nhóm phụ huynh, vừa rút ngắn thời gian học trên 
lớp lại vừa tăng khả năng thực hành, HS có thể giao lưu và học tập lẫn nhau.
 III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
 Với những biện pháp trên, qua hơn 2 tháng thực hiện với HS lớp 3, tôi 
nhận thấy:
 - Giờ học trở nên nhẹ nhàng, hiệu quả hơn. Chất lượng giờ học được nâng 
lên: tỉ lệ học sinh hiểu bài, phát biểu bài nhiều hơn, chính xác hơn. HS tích cực, 
chủ động hơn trong giờ, ham thích khi được học trực tuyến. HS được bộ lộ khả 
năng của mình trước lớp qua các bài tập, trò chơi, câu đố và nhạy bén, tự tin, 
yêu thích công nghệ thông tin hơn.
 Nhờ sự kiên trì vận dụng và đổi mới từng bước mà các em HS lớp 3A đã 
có thói quen và yêu thích học trực tuyến. Không khí giờ học sôi nổi, HS mạnh 
dạn dần trong giao tiếp, tích cực, chủ động trong học tập, kết quả dần dần được 
nâng lên thể hiện rõ qua các bài kiểm tra hàng tuần.
 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
 1. Kết luận: Để đạt được kết quả cao trong việc dạy và học trực tuyến,
giáo viên và học sinh cần làm tốt một số việc sau:
 1.1. Đối với giáo viên:
 - Phải hiểu rõ ưu điểm và tồn tại của dạy học trực tuyến để có các hình 
thức tổ chức và phương pháp dạy cho phù hợp, tránh dạy nhồi nhét, cứng nhắc 
áp đặt; mất hứng thú cho trẻ.
 - Giáo viên phải tự trau dồi cho mình có kiến thức, trình độ công nghệ 
thông tin, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Xác định rõ mục tiêu của 
tiết dạy để chuẩn bị bài dạy một cách chu đáo và đầy đủ các phương tiện dạy 
học phục vụ cho bài dạy từ đó lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học và cách 
tổ chức các trò chơi phù hợp với nội dung bài học, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh. 
Biết cung cấp chọn lọc vừa phải lượng kiến thức trong mỗi tiết học để tránh gây 
nhàm chán, căng thẳng cho cô và trò. Coi trọng nguyên tắc dạy học vừa sức 
nhằm phát huy tiềm lực và năng khiếu ở mỗi học sinh.
 - Phân loại đối tượng học sinh trong lớp để có biện pháp giúp đỡ, động 
viên sự cố gắng của học sinh. Động viên, khích lệ học sinh kịp thời, nhận xét 
đánh giá học sinh đúng theo năng lực. Kết hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh 
cũng như giáo viên bộ môn để giúp học sinh đạt kết quả cao nhất khi học trực 
tuyến.
 1.2. Đối với phụ huynh học sinh:
 Tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất: Chuẩn bị phòng học yên tĩnh, 
thiết bị học tập: máy tính, điện thoạikết nối Internet. Thường xuyên cập nhật 
 9/10

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.docx
  • docxPhụ lục.docx