Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

docx 29 trang skquanly 04/06/2024 1650
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên trong trường mầm non
 BÁO CÁO KẾT QUẢ
 NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu 
Chúng ta đang sống trong thời kỳ mà tri thức và kỹ năng của con người được coi 
là yếu tố quyết định sự phát triển xã hội, nền văn minh trí tuệ của thế kỷ XXI. Để 
có được nền văn minh đó thì nền giáo dục phải đào tạo được “sản phẩm” là 
những con người có trí tuệ, biết sáng tạo và giàu tính nhân văn. Muốn đáp ứng 
được mục tiêu đào tạo đó thì vai trò của người thầy là vô cùng quan trọng, nhất là 
vai trò lãnh đạo quản lý của Hiệu trưởng trong nhà trường. 
Trong hoạt động quản lý nhà trường thì quản lý chuyên môn là nhiệm vụ vô cùng 
quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý của Hiệu trưởng. Biện 
pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì nó tác động trực 
tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất lượng giáo dục của mỗi nhà 
trường. Thực tế ở huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc Hiệu trưởng các trường 
mầm non đã có những đổi mới nhất định về công tác quản lý hoạt động chuyên 
môn, song kết quả đạt được chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà 
Hiệu trưởng đã áp dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm 
bản thân hoặc kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau hoặc 
thông qua tự học là chính. 
Hoạt động dạy học là một hoạt động đặc thù của nhà trường nó giữ vị trí trung 
tâm và mang tính quyết định. Chất lượng dạy và học quyết định uy tín của nhà 
trường. Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là nhiệm 
vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý của Hiệu 
trưởng. Do đó để có được hoạt động dạy học ổn định và chất lượng thì điều đầu 
tiên người cán bộ quản lý phải thực hiện việc quản lý hoạt động chuyên môn của 
nhà trường, xây dựng đội ngũ và chỉ đạo hoạt động chuyên môn để góp phần nâng 
cao chất lượng giáo dục. 
Qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chuyên môn của nhà trường trong 
nhiều năm qua cho thấy nếu như không có biện pháp quản lý thì mọi hoạt động, 
đặc biệt là hoạt động chuyên môn sẽ không đem lại hiệu quả cao. Vì trong tập thể 
giáo viên có những đồng chí là hạt nhân tích cực, có những đồng chí chưa thực 
sự phát huy hết khả năng của bản thân, có những đồng chí còn hạn chế về năng 
lực chuyên mônVà qua thực tế công tác quản lý của bản thân tôi nghĩ cần thiết 
phải có biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường để tạo ra hướng 
đi thống nhất, đồng bộ từ khâu lên kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai, kiểm tra 
giám sát đánh giá hoạt động. Bản thân là một cán bộ quản lý tôi luôn trăn trở: - Về nội dung của sáng kiến: 
7.1. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục 
7.1.1. Quản lý 
7.1.1.1. Khái niệm quản lý
 Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng theo tác giả nhận 
thấy: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến 
khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một 
loại lao động để điều khiển lao động, các loại hình lao động phong phú, phức tạp 
thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
 7.1.1.2. Chức năng quản lý
 Chức năng quản lý là một thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể 
quản lý nảy sinh từ sự phân công, chuyên môn hoá trong hoạt động quản lý nhằm 
thực hiện mục tiêu chung của quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản, là bốn 
khâu có liên quan mật thiết với nhau gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo thực 
hiện và kiểm tra. Trong quá trình quản lý, hệ thống các chức năng quản lý được 
thực hiện liên tiếp, đan xen, phối hợp, bổ sung cho nhau một cách logic tạo thành 
chu trình quản lý. 
7.1.1.3. Quản lý giáo dục
 Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta nghiên cứu 
trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Quản lý giáo dục là sự tác động có 
tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở 
các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và 
của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. 
7.1.2. Quản lý nhà trường và quản lý trường mầm non 
7.1.2.1. Quản lý nhà trường, trường học
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, nhà trường là 
một thiết chế đặc biệt của xã hội, thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực 
theo yêu cầu của xã hội, đào tạo các công dân cho tương lai. Có thể phân tích quá 
trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành tố: Mục đích yêu 
cầu; Nội dung giáo dục; Phương pháp giáo dục; Thầy giáo; Học sinh; Cơ sở vật 
chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo dục. Hoạt động quản lý của người 
quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với Trên cơ sở phương hướng nhiệm vụ năm học của ngành, tình hình cụ thể của nhà 
trường. Hiệu trưởng hướng dẫn giáo viên biết cách xác định mục tiêu, nhiệm vụ 
đúng đắn, đề ra biện pháp rõ ràng, hợp lý, giúp giáo viên xây dựng kế hoạch tự bồi 
dưỡng của cá nhân, để họ có các định hướng nhằm chuẩn bị các điều kiện để đạt 
được mục tiêu. Kết quả của hoạt động giáo dục của nhà trường phụ thuộc rất nhiều 
vào khả năng của Hiệu trưởng biết bố trí cán bộ, biết phân công nhiệm vụ sao cho 
phù hợp với năng lực của từng giáo viên, biết tổ chức và tác động qua lại giữa lãnh 
đạo và giáo viên để phát huy hết khả năng sáng tạo của từng thành viên trong nhà 
trường. 
* Tổ chức hoạt động dạy và học
 Chỉ đạo việc thực hiện chương trình là nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động quản 
lý chuyên môn của Hiệu trưởng: Quản lý giáo viên thực hiện chương trình dạy 
học; Quản lý giáo viên soạn bài trước khi lên lớp; Quản lý giáo viên kiểm tra 
đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý hồ sơ chuyên môn. 
* Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn 
Chỉ đạo hoạt động của các tổ chuyên môn thực hiện: Xây dựng kế hoạch chi tiết các 
hoạt động của tổ trong cả năm học, từng học kỳ, từng tháng; Kiểm tra việc soạn bài, 
các hồ sơ chuyên môn khác, kí duyệt trước khi thực hiện; Dự giờ, kiểm tra việc thực 
hiện chương trình, tiến độ thực hiện chương trình, kiểm tra việc thực hiện đồ dùng 
dạy học, thiết bị thực hành của giáo viên khi giảng dạy; chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi 
bước vào trường tiểu học. 
Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, chỉ đạo có hiệu quả quá trình đổi mới 
phương pháp dạy học của GV theo hướng phù hợp từng độ tuổi của trẻ, tránh lối 
dạy rập khuôn, máy móc, áp đặt; Chỉ đạo việc tăng cường quản lý, khai thác và sử 
dụng có hiệu quả thiết bị dạy học; Chỉ đạo việc cải tiến phương pháp kiểm tra, đánh 
giá theo hướng phát triển năng lực của trẻ, qua đó để thấy rõ được ưu điểm và hạn 
chế của quá trình dạy học để đề ra các biện pháp cải thiện thực trạng, nâng cao chất 
lượng và hiệu quả dạy học. Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên, các nội dung bồi dưỡng: 
Bồi dưỡng về tư tưởng chính trị; Bồi dưỡng về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; 
Bồi dưỡng về hình thức tổ chức thông qua thực hiện chuyên đề. 
* Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện nề nếp, thói quen cho học sinh 
Hoạt động học tập của trẻ là hoạt động song song tồn tại cùng với hoạt dạy của cô 
giáo. Giáo viên phải làm cho trẻ có hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập, 
rèn luyện, ham thích đến trường, đến lớp, ham muốn được tìm hiểu, tự giác tìm tòi 
khám phá, phát hiện ra các vấn đề, chủ động lĩnh hội kiến thức, biến quá trình giáo 
dục thành hoạt động vui chơi. Tổ chức hướng dẫn trẻ học tập, giúp trẻ nắm được * Chỉ đạo các hoạt động giáo dục khác 
Trong năm học nhà trường thực hiện chỉ đạo các hoạt động như: Tổ chức khai 
giảng năm học, tổ chức tết trung thu, kỷ niệm ngày truyền thống 20/11, tổng kết 
năm học.; tổ chức hội diễn văn nghệ cuối tháng; tham quan, dã ngoại; công 
tác xã hội hóa giáo dục; công tác phối hợp với các lực lượng giáo dục; giáo dục 
bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, ; tổ chức hoạt động ngoài giờ 
lên lớp.
7.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng 
7.1.4.1. Các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý của Hiệu 
trưởng. 
7.1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng trong nhà trường
 Năng lực của Hiệu trưởng, năng lực của các tổ trưởng Chuyên môn, năng lực 
thực hiện của giáo viên, sự hỗ trợ của các tổ chức, các nhân viên khác trong 
trường. 
7.1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng bên ngoài
 Điều kiện văn hóa: Trình độ dân trí, phong tục tập quán, truyền thống hiếu học...; 
Điều kiện xã hội: Thành thị, nông thôn...; 
Điều kiện kinh tế: Các nhà cung cấp, thu nhập dân cư...;
Điều kiện tự nhiên: Miền núi, đồng bằng;
Tiến bộ khoa học và công nghệ: Công nghệ thông tin, công nghệ dạy học...; 
Điều kiện quốc tế: Hội nhập, toàn cầu hóa, kinh tế tri thức...; 
Chủ trương chính sách quản lý giáo dục các cấp; Mối quan hệ giữa các tổ chức 
trong và ngoài nhà trường; môi trường xã hội và gia đình học sinh; Điều kiện cơ 
sở vật chất. 
Có thể nói năng lực và phẩm chất đạo đức của người nhà giáo là bài học sống, 
sinh động đối với trẻ, có tác dụng quan trọng trong việc hình thành và giáo dục 
nhân cách của từng đứa trẻ. Không có thầy giỏi thì khó có thể có trò ngoan, để 
đào tạo ra những công dân có ích cho xã hội thì người thầy lại càng có vai trò 
quan trọng. Nghị quyết TW2 ra đời đã thổi luồng sinh khí mới cho sự nghiệp giáo dục, đào 
tạo, đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành giáo dục phải quan tâm tới sự đào 
tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên- lực lượng quyết định chất lượng giáo dục đào 
tạo, coi trọng nghề thầy giáo cũng có nghĩa là phải coi trọng sự nghiệp đào tạo và 
bồi dưỡng thầy giáo.
Chỉ thị số 40/CT-TU ngày 15/6/2004 của Ban bí thư và chỉ thị 22/2003/CT-
BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội 
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm nâng cao trình độ về chính trị, 
chuyên môn và quản lý giáo dục để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo 
dục.
Nghị quyết số 29/NQ-TW 8 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT “Đổi mới căn 
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, 
từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, 
chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự 
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và 
việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở 
tất cả các bậc học, ngành học. 
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những 
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết 
chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ 
thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải 
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.”
Mục tiêu của việc đổi mới đã chỉ rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất 
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực 
nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt”.
7.2. Kết luận
Quản lý nhà trường vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Trong quản lý nhà trường 
thì quản lý hoạt động chuyên môn đối với Hiệu trưởng là một việc làm hết sức 
quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Quản lý hoạt 
động chuyên môn ở trường mầm non gồm các vấn đề sau: Quản lý việc xây dựng 
kế hoạch hoạt động chuyên môn của nhà trường, của tổ chuyên môn, của giáo 
viên; quản lý hoạt động dạy và học; quản lý hoạt động của tổ chuyên môn; quản 
lý các hoạt động giáo dục khác. Đây là những vấn đề cơ bản, cần thiết để Hiệu 
trưởng thực hiện công tác quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
Muốn đạt được mục tiêu giáo dục thì trước hết người quản lý phải quan tâm đến 
công tác chỉ đạo chuyên môn có tầm quan trọng và quyết định đến hoạt động sư 
phạm của nhà trường, người Hiệu trưởng sẽ là người “hướng dẫn”, “giúp đỡ”, “tạo đã cơ bản ổn định về số lượng giáo viên. Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe năng động, 
nhiệt tình trong công tác song còn thiếu kinh nghiệm.
Từ nhận thức về vai trò của đội ngũ giáo viên như trên, trong những năm qua 
BGH đã phải tập trung nhiều biện pháp quản lý có hiệu quả để xây dựng đội ngũ 
giáo viên và nền nếp chuyên môn trong nhà trường, góp phần tạo nên chất lượng 
giáo dục của nhà trường ngày càng ổn định, phát triển.
Nhìn chung, chất lượng của đội ngũ nhà giáo đã ngày càng được nâng cao, có đạo 
đức tốt, tận tụy với nghề nghiệp, có tinh thần và ý thức phấn đấu nâng cao năng 
lực chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của ngành.
7.3.2. Khảo sát chất lượng đội ngũ giáo viên, học sinh đầu năm
* Về đội ngũ: Tổng số CBQL, GV, NV: 29 người (kể cả 04 GVHĐNH); chia ra: 
CBQL: 03; GV: 25; NV: 01. 
- Xếp loại về đạo đức, lối sống: Tốt: 29 đạt 100%
- Xếp Loại chuyên môn của GV: Giỏi: 07; Khá: 11; Trung bình: 07; Chưa đạt yêu 
cầu: 0.
- Đảng viên: 16/25 (Chỉ tính số CB, GV, NV chính thức) đạt 64%.
* Về học sinh: 
Biểu 1: Khảo sát chất lượng giáo dục trẻ
 Tổng Kế Kế TS lớp, Tỷ lệ 
 điều hoạch hoạch trẻ ăn trẻ 
 Nội dung Tỷ lệ Tăng,giảm
 tra được thực BT ăn 
 giao hiện BT
 TS lớp 18 18 100% 0 18 100%
 TS trẻ 528 528 100% 0 528 100%
 - Nhà trẻ 358 3 3 100% 0 3 100%
 487 15 15 100% 0 15 100%
 -Mẫu giáo
 0 tuổi 79 
 Chia 1 tuổi 146 
 ra: 2 tuổi 133 75 75 100% 0 75 100%
 3 tuổi 148 125 125 100% 0 125 100%
 4 tuổi 192 180 178 100% 0 178 100%
 5 tuổi 147 148 148 100% 0 148 100%
Biểu 2: Khảo sát chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_c.docx