Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bán trú ở trường mầm non Hoa Mai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bán trú ở trường mầm non Hoa Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng bán trú ở trường mầm non Hoa Mai

MỤC LỤC 1. PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1.1. Lý do chọn đề tài..2 1.2. Mục đích nghiên cứu4 1.3. Đối tượng nghiên cứu...4 1.4. Phương pháp nghiên cứu..4 1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...4 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề..5 2.2. Thực trạng của vấn đề..6 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề10 2.4. Kết quả đạt được.36 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận...39 3.2. Kiến nghị.39 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO41 PHỤ LỤC 1 năm chỉ tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm tại trung tâm y tế huyện. Cô công tác lâu năm thì có kinh nghiệm trong việc rèn nề nếp vệ sinh cá nhân cho trẻ đúng cách, thực hiện tốt giờ ăn giấc ngủ cho trẻ, tuy nhiên học sinh mỗi năm một khác. Một số giáo viên thì mới vào nghề chưa cọ xát nhiều với yêu cầu thực tế trong công tác vệ sinh cho trẻ ăn, cho trẻ ngủ. Báo ăn về nhà trường chưa kịp thời, chưa sáng tạo trong rèn nề nếp giờ ăn, giờ ngủ cho trẻ qua việc đọc thơ. Trẻ ngủ một số cô không thức trực giấc ngủ cho trẻ trọn vẹn. Trẻ đi vệ sinh cô chưa thường xuyên theo dõi. Nhưng thực tế các cô cấp dưỡng làm việc mức lương theo thỏa thuận, nguồn thu nhập chủ yếu từ sự hỗ trợ của phụ huynh học sinh. Các cô giáo kiêm nhiệm công tác bảo mẫu thì được hỗ trợ 20.000đ/cháu/tháng. Là Hiệu phó phụ trách chuyên môn nhiều năm liền, khi về nhận công tác tại cơ quan mới (trường mầm non Hoa Mai) được Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ phụ trách bán trú, tôi nhận thấy đây là một công việc chăm lo an toàn, chăm sóc vệ sinh, bữa ăn giấc ngủ cho học sinh. Đây là một công việc hết sức quen thuộc gần gũi hằng ngày nhưng lại ảnh hưởng trực tiếp lớn đến sự phát triển của trẻ. Tuy nhiên từ những công việc hết sức gần gũi này nếu chúng ta không để ý, không đặt cái tâm của mình vào dù là chi tiết rất nhỏ thì bữa ăn của trẻ không đảm bảo vệ sinh, không đảm bảo chất dinh dưỡng, sự cân đối các chất cần thiết trong bữa ăn ở trường. Trẻ không được an toàn, ngủ không sâu, không đủ giấc liệu có phát triển thể chất bình thường không? kéo theo đó là sự phát triển các khả năng về trí tuệ sẽ ra sao? Một điều không kém phần quan trọng nữa chính là đạo đức nghề nghiệp, các cô cấp dưỡng, cô bảo mẫu có thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tốt đến mấy mà không động viên nhắc nhở trẻ ăn hết suất, hết khẩu phần lại cắt xén khẩu phần ăn của trẻ, thì làm sao các cháu được đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng khi ở trường. Tôi luôn trăn trở đặt ra cho mình một nhiệm vụ là làm sao để trẻ được an toàn, đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng cho trẻ khi ở trường, làm sao để nhân viên 3 2. NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Trong hầu hết sách, tài liệu nói về hướng dẫn thực hiện chương trình mầm non thì câu “Chăm sóc nuôi dưỡng và Giáo dục” luôn được nhắc đến. Chỉ qua câu từ này chúng ta cũng nhận thấy một điều rằng: Chăm sóc nuôi dưỡng được đặt lên trước giáo dục. Tôi thiết nghĩ và các nhà nghiên cứu tâm sinh lý trẻ mầm non cũng chỉ ra rằng: Chăm sóc nuôi dưỡng là một phần quan trọng quyết định sự khỏe mạnh về thể chất, một trí tuệ minh mẫn của con người. Đặc biệt là lứa tuổi mầm non giai đoạn phát triển đầu đời của trẻ. Hiện nay đa số các trường Mầm non đều tổ chức bán trú cho học sinh, phần lớn điều kiện kinh tế của người dân tương đối ổn định. Từ việc mong được ăn no mặc ấm đến nhu cầu ăn ngon mặc đẹp, mong cho con đi học 1 ngày hay 1 buổi cũng được miễn cho biết chữ chuyển sang nhu cầu cho con học bán trú tại trường. Việc cho con đi học bán trú ở trường Mầm non phụ huynh cũng rất cân nhắc, có phụ huynh mong con em mình đi học trường Mầm non tại địa phương thì con có bạn trong xóm đi cùng cho vui mà lại gần nhà thuận tiện cho việc đưa đón. Ngược lại cũng có phụ huynh không ngại xa xôi chỉ mong gửi con vào học trường đáp ứng được mong muốn của mình: về cơ sở vật chất, về tình hình cô giáo và đặc biệt là chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng. Do đó đối với bậc học Mầm non việc trẻ em học trái tuyến là điều phổ biến. Tôi tin chắc hầu hết phụ huynh khi đón con về thì câu hỏi đầu tiên là “hôm nay ở trường con ăn cơm có giỏi không?, con tự xúc hay cô giáo đút? các cô cấp dưỡng nấu ăn ngon không? Con ngủ có ngon giấc không? Cô giáo có cho con vệ sinh sạch sẽ trước khi ăn cơm không? Khi ngủ dậy con có xúc miệng rửa mặt không? Con tự đi vệ sinh hay cô giáo đi cùng?...rồi mới đến câu hỏi “hôm nay cô giáo dạy con học gì?” Những câu hỏi này thể hiện rõ sự quan tâm của các bậc phụ huynh về chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng chính là công tác bán trú của trường Mầm non. 5 BẢNG THỐNG KÊ THỰC TRẠNG (9 nhóm lớp, 15 cô giáo, 3 nhân viên cấp dưỡng) S THƯỜNG TỈ KHÔNG TỈ KHÔNG TỈ T XUYÊN LỆ THƯỜNG LỆ THỰC LỆ NỘI DUNG XUYÊN HIỆN T % % % I. ĐỐI VỚI CẤP DƯỠNG 1 Thực hiện giờ giấc theo 2/3 66.7 1/3 33.3 quy định 2 Đeo trang sức khi làm việc 1/3 33.3 2/3 66.7 3 Mặc trang phục, đeo bảo 2/3 66.7 1/3 33.3 hộ khi làm việc 4 Chế biến thực phẩm theo 3/3 100 quy trình một chiều 5 Tự tin bày tỏ ý kiến, tham 1/3 33.3 2/3 66.7 gia các hoạt động 6 Tham gia học nâng cao 3/3 100 trình độ chuyên môn 7 Tham gia hội thi “cấp 3/3 100 dưỡng giỏi” cấp trường 8 Tham quan học hỏi trường 3/3 100 bạn 9 Bảo vệ thực phẩm 2/3 66.7 1/3 33.3 10 Bảo vệ đồ dùng nhà bếp 1/3 33.3 2/3 66.7 II. ĐỐI VỚI NHÓM LỚP, CÔ GIÁO 1 Thực hiện nề nếp vệ sinh 7/9 77.8 2/9 22.2 chung 2 Báo ăn chính xác, kịp thời 6/9 66.7 3/9 33.3 3 Thực hiện vệ sinh cá nhân 5/9 55.5 4/9 45.5 trẻ đúng quy định 4 Sắp xếp bàn ghế, chỗ ngồi 5/9 55.5 4/9 45.5 giờ ăn hợp lý 5 Nêm thử, giới thiệu tên, 2/13 15.3 13/15 84.7 giá trị dinh dưỡng của món ăn, động viên trẻ ăn hết suất 7 - Nhân viên cấp dưỡng là người địa phương, có uy tín với phụ huynh học sinh, đã từng làm cấp dưỡng cho trường mầm non. - 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tập huấn kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm, được khám sức khỏe định kỳ. - Nguồn nước nhà trường sử dụng đã qua kiểm nghiệm kết quả cho thấy các chỉ số nằm trong giới hạn cho phép sử dụng. - Các cô bảo mẫu chính là giáo viên đứng lớp hiểu được đặc điểm, tâm lý học sinh. - Hầu hết phụ huynh học sinh có nhu cầu cho con học bán trú, quan tâm đến việc - Học sinh được phân chia theo lớp đúng độ tuổi, không có học sinh khuyết tật, học sinh có chiều cao và cân nặng bình thường chưa có học sinh suy dinh dưỡng về chiều cao và cân nặng mức độ nặng. 2.2.3. Khó khăn - Đường dây điện của nhà trường bắt từ ngoài đường chính vào khá xa và là điện một pha. Ổ cắm điện dùng nấu cơm cùng chỗ với cầu dao bơm nước, phích cắm tủ lạnh. Đến mùa tưới cà phê để có được bữa cơm chin cho các cháu ăn là cả một quá trình hết sức khó khăn. Cấp dưỡng phải khéo léo xới cơm, thăm chừng nồi cơm và không được phép quên việc này. Nếu ngày nào quên ngày đó học sinh sẽ không kịp giờ ăn như bình thường được. - Trường chưa có nhà ăn cho học sinh, khu vực nhà bếp chưa có biển tên quy định chia từng khu vực chế biến riêng biệt. - Nhà trường đã thực hiện công tác bán trú hơn 5 năm nhưng chưa tổ chức một hội thi, cuộc thi lý thuyết hay thực hành để nhân viên cấp dưỡng có cơ hội nghiên cứu cọ xát với lý thuyết, thực hành mở rộng tầm nhìn qua việc tham quan giao lưu học hỏi đồng nghiệp trường bạn, cũng như có động cơ để cấp dưỡng nghiên cứu nâng cao tay nghề. Đặc biệt là chưa qua lớp đào tạo chứng chỉ nghề. 9 hợp. - Huy động phụ huynh hỗ trợ kinh phí 15.000đ lên 20.000đ/cháu/tháng cho nhân viên cấp dưỡng có thêm thu nhập yên tâm công tác. - Ngoài ra xây dựng kế hoạch trình hiệu trưởng phê duyệt tổ chức hội thi “Cấp dưỡng giỏi cấp trường” b. Công tác phối hợp Công tác phối hợp với Ban Giám hiệu nhà trường, với các tổ chức, các tổ có ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với việc thực hiện một kế hoạch, một công việc nào đó. b.1. Phối hợp với Ban Giám hiệu nhà trường đưa ra quy chế bán trú lấy đó làm căn cứ trong công tác kiểm tra, xếp loại thi đua hàng tháng . Ngay từ đầu năm học phối hợp với các chị em trong Ban Giám hiệu xây dựng quy chế bán trú sau đó tôi thông qua trước tập thể nhà trường trong Hội nghị công chức viên chức (quy chế thể hiện ở phần phụ lục) b.2. Phối hợp với tổ chức Công đoàn nhà trường làm vườn rau sạch Dựa vào điều kiện sẵn có của trường: đất đai, kinh nghiệm gieo trồng làm rau của công đoàn viên trong nhà trường. Tôi đề xuất Công đoàn nhà trường nên làm vườn rau sạch, tạo thêm thu nhập để công đoàn có thêm kinh phí sinh hoạt vừa là thành tích đáng ghi nhận của tập thể sư phạm. Nhờ vậy Công đoàn nhà trường đã làm được vườn rau sạch, tự tin ký hợp đồng cung cấp rau, củ sạch cho nhà trường. Ngược lại nhà trường cũng yên tâm với nguồn rau sạch tự cung tự cấp này. Dưới đây là hình ảnh một số loại rau mà Công đoàn nhà trường đã làm được: 11 b.4. Phối hợp với Trạm y tế xã, y tế nhà trường trong việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ, tuyên truyền chăm sóc con theo khoa học Để có cơ sở đánh giá học sinh trong trường có phát triển bình thường thì chúng ta phải cân đo, theo dõi. Đầu năm có kế hoạch cụ thể về khám sức khỏe, cân đo để nắm bắt tình hình thực tế. Sau đó tổng hợp kết quả cân đo quý I có biện pháp phối hợp với phụ huynh kịp thời điều chỉnh khắc phục để trẻ phát triển bình thường về cân nặng, chiều cao. Đồng thời chỉ đạo y tế có kế hoạch tuyên truyền đến phụ huynh học sinh nuôi dạy con theo khoa học đưa cho giáo viên chủ nhiệm nắm bắt, dán ở góc tuyên truyền của trường. Qua đây phụ huynh quan tâm theo dõi cân đo thường xuyên cũng như trong việc cho con ăn uống, chăm sóc vệ sinh để phối hợp với nhà trường điều chỉnh kịp thời hơn. 2.3.2. Biện pháp 2. Xây dựng thực đơn khoa học - Thực đơn là thước đo đầu tiên góp phần vào việc phát triển bình thường của trẻ. Việc xây dựng thực đơn hằng ngày cho học sinh không thể làm qua loa đại khái mà phải dựa vào nhiều yếu tố: - Dựa vào nguồn thực phẩm vốn có của địa phương, cùng với sự cân đối các chất dinh dưỡng, nhu cầu dinh dưỡng của trẻ tôi xây dựng thực đơn đảm bảo bữa ăn chính và bữa phụ phù hợp với mức tiền ăn mà phụ huynh đóng góp theo quy định chung nhưng đảm bảo cung cấp được 4 nhóm thực phẩm: + Nhóm chất bột đường: Có trong cơm, cháo, nui... + Nhóm chất đạm: Có trong thịt cá, tôm, cua, đậu khuôn, các loại đậu... + Nhóm chất béo: Có trong dầu, mỡ + Nhóm chất xơ: Có trong rau củ, - Thực đơn phải thay đổi xen kẻ thực phẩm: cá, thịt, trứng, tôm. Rau cũng phải xen ke như: Rau dền, mùng tơi, rau ngót, cải xanh, cải ngọtQuả thì: Bí thì bí đỏ, bí xanh, bầu 13 hợp giữa thức ăn của trẻ hôm đó với thực đơn công khai. Tránh tình trạng thực đơn món này mà học sinh lại ăn món khác. 2.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng thực hiện tốt quy định nhà trường đề ra - Giờ giấc: Bất kỳ một cuộc họp, một công việc nào đó đã được dự kiến thời gian hoàn thành trước nếu có sự trở ngại do yếu tố chủ quan hay khách quan thì công việc sẽ không hoàn thành hoặc hoàn thành không như dự kiến. + Công việc của nhân viên cấp dưỡng cũng không ngoại lệ, 1 trong 3 người không thực hiện đúng giờ giấc thì kéo theo sự chậm trễ chung, không kịp giờ ăn cho học sinh. + Để đảm bảo chế biến xong kịp giờ ăn của trẻ, nhà trường tạo điều kiện cho luân phiên nhau 1 cấp dưỡng đi sớm nhận thực phẩm cùng nhà trường, 2 đồng chí còn lại được phép đến muộn hơn 30 phút. Đồng chí nào đi muộn hơn thời gian quy định phải xin phép nhà trường với lý do chính đáng, trung thực. + Nhà trường có biện pháp xử lý nếu phát hiện không trung thực trong việc vi phạm khung thời gian quy định. Tùy theo mức độ vi phạm có hình thức nhắc nhở trực tiếp, phê bình trong họp tổ cấp dưỡng hoặc trong hội đồng nhà trường. Cần thiết sẽ áp dụng hình thức viết bản cam kết. + Tôi luôn theo dõi sát xao nắm bắt tình hình để đánh giá xác thực - Trang phục, bảo hộ: + Đầu năm học khi nhà trường ký kết hợp đồng tôi trao đổi, dặn dò cấp dưỡng phải trang bị cho mình ít nhất 2 bộ đồng phục, bảo hộ (áo quần, khẩu trang, mủ, tạp dề) để mặc làm việc tại trường. Nếu có đồng chí không chấp hành tốt và nói là quên thì tôi yêu cầu may thêm 1 bộ để ở trường phòng khi quên có mặc làm việc. + Trang phục phải thường xuyên giặt sạch sẽ, luôn luôn mặc khi chế biến thực phẩm. 15
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_b.doc