Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh Lớp 1
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh Lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh Lớp 1
Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG Mục lục 1 I. Mở đầu 3 1. Lý do chọn đề tài 3 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 4 3. Đối tượng nghiên cứu 5 4. Giới hạn của đề tài. 5 5. Phương pháp nghiên cứu 5 II. Nội dung 5 1. Cơ sở lý luận 5 2. Thực trạng 6 a. Thuận lợi 7 b. Khó khăn 9 c. Thống kê lỗi chính tả 10 d. Nguyên nhân 14 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. 15 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 15 Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 1 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 I. MỞ ĐẦU. 1. Lí do chọn đề tài. Giáo dục Tiểu học là giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc với mục tiêu ảnh hưởng đến sứ mệnh của nền tảng giáo dục được quy định ở khoản 2 điều 27 Luật Giáo dục năm 2005: “Giáo dục Tiểu học giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẫm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở.”, đây là bậc học quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách, năng lực ở trẻ em. Trong chương trình Tiểu học được thống nhất trên toàn quốc thì Tiếng Việt là một trong những môn học quan trọng, cần thiết nhất ở bậc Tiểu học. Bên cạnh việc học Toán để phát triển tư duy logic thì việc học Tiếng Việt giúp các em hình thành và phát triển tư duy ngôn ngữ, sử dụng tốt công cụ giao tiếp, giáo dục tình cảm, đạo đức cho các em. Việc phát triển tư duy ngôn ngữ có quan hệ mật thiết đến chữ viết, nếu ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu thì chữ viết là hệ thống kí hiệu của kí hiệu, là hệ thống kí hiệu đường nét đặt ra để ghi tiếng nói và những quy tắc, quy định riêng. Chữ viết có vai trò rất quan trọng đối với con người, mà cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: “Chữ viết là một sự biểu hiện của nết người; dạy học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện tính cẩn thận, tính kỉ luật và lòng tự trọng đối với mình, cũng như đối với thầy đọc bài, đọc vở của mình”. Hiểu được tầm quan trọng của chữ viết, tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 (Theo mô hình Công nghệ Tiếng Việt)” để nghiên cứu, thực hiện. Vậy tại sao tôi chọn đề tài này? Có những điểm mới gì ở đây? Như chúng ta đã biết, để giữ gìn và phát triển vốn chữ viết của Tiếng Việt thì Giáo dục đóng vai trò quyết định, ảnh hưởng đến sự phát triển ngôn ngữ của một quốc gia trong một xã hội hội nhập và phát triển, trong đó trường học là cơ sơ tiếp nhận nhiệm vụ đó. Tuy nhiên, qua quá trình dạy học, tôi nhận thấy hiện nay thực trạng mắc lỗi chính tả diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là ở học sinh lớp 1, lớp đầu bậc Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 3 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 - Sáng tạo các mẹo chính tả đảm bảo đúng nội dung, chuẩn kiến thức, không vi phạm quy tắc chính tả. - Vận dụng linh hoạt các biện pháp, các mẹo chính tả theo từng đối tượng học sinh. 3. Đối tượng nghiên cứu. Lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi. 4. Giới hạn đề tài. Học sinh lớp 1C năm học 2015 – 2016 Trường Tiểu học Nguyễn Văn Trỗi – huyện Krông Ana – tỉnh Đăk Lăk. 5. Phương pháp nghiên cứu. a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu. b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm học sinh. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp khảo nghiệm. c. Phương pháp thống kê toán học. - Khảo sát, thống kê kết quả II. NỘI DUNG. 1. Cơ sở lý luận. Chính tả Tiếng Việt bao gồm nhiều yếu tố. Muốn phát hiện và khắc phục lỗi cần hiểu rõ đặc điểm các yếu tố sau: - Âm: Khi nói, luồng hơi phát ra từ phổi, làm rung các dây thanh ở họng, qua khoang miệng hoặc cả khoang mũi tạo thành âm. Âm gồm nguyên âm và phụ âm. - Chữ cái: Đó là chữ dùng để ghi âm. Bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ cái: Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 5 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 viết Chính tả Hình thức Nhìn - 16 bài 0 bài chép Hình thức Nghe – 9 bài 157 bài viết Hình thức Nhớ – 0 bài 1 bài viết Nội dung Viết một đoạn hay một Viết một đoạn hay một bài trong bài trong bài Tập đọc. bài đọc ở Việc 3 hoặc những câu, từ, cụm từ liên quan đến bài học. Bài tập Có bài tập chính tả để rút Không có bài tập Chính tả, các ra những quy tắc chính luật chính tả truyền đạt ở “Việc tả. 2”: Viết và “gặp đâu nhắc đó” a. Thuận lợi. * Từ mô hình Công nghệ. Hiện nay, huyện Krông Ana đã có 9 trường áp dụng mô hình Công nghệ Tiếng Việt 1. Nhận thấy được những ưu điểm đáng kể từ mô hình này, trường tôi tiến hành thực hiện theo mô hình này đến nay đã được 4 năm. Với mô hình Công nghệ, một bài học Tiếng Việt được tổ chức theo quy trình 4 việc (Việc 1: Chiếm lĩnh kiến thức, Việc 2: Viết, Việc 3: Đọc, Việc 4: Viết chính tả) tất cả các việc có sự liên kết với nhau. Phần viết chính tả được thực hiện ở Việc 4, là việc cuối cùng của một bài học và là cơ hội để kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh 3 việc đã làm, để khẳng định sản phẩm của bài học. Theo bảng so sánh trên, tôi nhận thấy rằng, việc áp dụng mô hình Công nghệ Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 7 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 đến trường, thường xuyên hỏi han, tạo mối liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên chủ nhiệm và nhà trường. b. Khó khăn. Tranh biếm họa khó khăn của học sinh về Chính tả Có thể thấy rằng bên cạnh những thuận lợi, còn có những khó khăn như: * Từ mô hình Công nghệ. - Đối với chương trình học Chính tả ở mô hình Công nghệ đòi hỏi các em tư duy trí tuệ, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh tuy nhiên ở lứa tuổi các em chủ yếu là tư duy trực quan nên dẫn đến hiện tượng một số học sinh “đuối sức”; một số học sinh ghi nhớ và vận dụng luật chính tả còn hạn chế. - Trong chương trình học Chính tả chưa có các bài tập Chính tả, giáo viên phải tự soạn bài tập có liên quan đến luật chính tả để học sinh làm. * Từ giáo viên. - Giáo viên là người Quảng Nam nên vẫn còn ảnh hưởng tiếng địa phương, phát âm một số vần chưa đúng chuẩn. - Chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm sư phạm còn hạn chế. * Từ học sinh. - Đầu năm học, học sinh chưa nhìn nhận rõ nhiệm vụ học tập của mình nên một số em chưa tự giác học tập, vẫn còn tâm lí vui chơi như ở mầm non. - Ở lứa tuổi còn nhỏ, một số học sinh còn tồn tại tình trạng phát âm chưa rõ Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 9 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 Chưa nắm luật chính tả âm /cờ/ Nhầm lẫn dấu thanh Hình ảnh về lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 Qua tìm hiểu thực tế tại trường, tôi lập bảng thống kê một số lỗi học sinh lớp 1 thường mắc phải như sau: Các dạng lỗi Các dấu thanh âm, vần Viết đúng Viết sai chính học sinh thường mắc lỗi chính tả tả Lỗi về dấu thanh - Viết nhầm dấu sắc và Bà, cá Bá, cà dấu huyền - Không phân biệt được quả na quã na thanh hỏi và thanh ngã già cả già cã nghỉ ngơi nghĩ ngơi Lỗi về âm đầu tr/ch Cây tre Cây che cá trê cá chê che chở tre trở trở về chở về d/gi Cặp da Cặp gia Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 11 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 ăm/am Cây tăm Cây tam ăp/ap Cái nắp Cái náp iê/i Cái liềm Cái lìm Rau diếp Rau díp ươ/ư Rượu Rựu Con hươu Con hưu Quả bưởi Quả bửi uô/u Cá đuối Cá đúi Âm chính uô/ô cây chuối cây chúi chú cuội chú cụi tê buốt tê bút cánh buồm cánh bồm luôm thuộm lộm thộm ay/ây Cây, mây Cay, may Bay, tay Bây, tây iê/ia Cây mía Cây miế c/t Thời tiết Thời tiếc Mát mẻ Mác mẻ Âm cuối Đôi tất Đôi tấc Tắc kè Tắt kè Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 13 Một số biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho học sinh lớp 1 chính tả theo hình thức Nghe – viết gặp nhiều khó khăn. + Học sinh chưa nắm vững mặt chữ, nhận thức còn hạn chế, chưa tích cực học tập, rèn luyện kĩ năng viết chính tả. + Không nắm được các luật chính tả, vận dụng luật chưa hiệu quả. 3. Nội dung và hình thức của giải pháp. a. Mục tiêu của giải pháp. Từ những khó khăn trong việc viết chính tả của học sinh, tôi đưa ra các giải pháp hướng đến mục tiêu sau: - Giúp HS khắc phục một số lỗi chính tả thường gặp, ghi nhớ bền vững và vận dụng tốt các mẹo chính tả và luật chính tả. - Trang bị cho các em công cụ vững chắc để học tập các môn học khác. - Bồi dưỡng trong các em lòng yêu quý tiếng Việt, chữ Việt, góp phần nâng cao ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, giữ gìn đặc thù và bản sắc văn hóa Việt Nam; thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện của Giáo dục Tiểu học. b. Nội dung và cách thực hiện giải pháp. b.1. Nội dung. Với kinh nghiệm 3 năm dạy lớp 1, cùng với việc tìm hiểu, nghiên cứu về những khó khăn cũng như nguyên nhân học sinh lớp 1 mắc lỗi chính tả, tôi đưa ra một số giải pháp để giải quyết những khó khăn, hạn chế tình trạng mắc lỗi chính tả ở học sinh lớp 1 như sau: - Biện pháp 1: Phát âm đúng chuẩn, sử dụng mẹo khi phát âm. - Biện pháp 2: Giúp học sinh hiểu nghĩa từ - ghi nhớ từ. - Biện pháp 3: Tăng cường thực hiện các bài tập phân biệt âm, vần để giúp học sinh ghi nhớ và vận dụng tốt luật chính tả. - Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự nhìn thấy cái sai của mình, tự khắc phục lỗi. - Biện pháp 5: Bồi dưỡng ở các em lòng yêu tiếng Việt, yêu thích môn Tiếng Giáo viên thực hiện: Trần Thị Kim Huệ - Trường TH Nguyễn Văn Trỗi 15
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_khac_phuc_loi_chinh_t.doc

