Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016
Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm học gần đây, việc kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu học liên tục đổi mới, cụ thể: Thông tư 32 (năm 2009); Thông tư 30 (năm 2014) và Thông tư 22 (năm 2016) sửa đổi, bổ sung Thông tư 30. Mục đích của việc đổi mới trong kiểm tra, đánh giá nhằm giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật và những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học. Đồng thời, giúp học sinh có khả năng tự nhận xét, tham gia nhận xét; tự học, tự điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện để tiến bộ. Công tác đổi mới trong kiểm tra, đánh giá học sinh luôn được Bộ Giáo dục Đào tạo, các cấp lãnh đạo quan tâm và chỉ đạo sát sao. Tại Phòng GD&ĐT Krông Ana, tháng 12 năm 2014 đã tổ chức thành công chuyên đề Xây dựng Thư viện đề kiểm tra cho các trường tiểu học trong huyện, giúp các đơn vị ra đề có chất lượng và lưu trữ hiệu quả; ngày 24/2/2016 Phòng cũng đã tổ chức tập huấn thành công việc nâng cao năng lực ra đề kiểm tra theo Thông tư 22/2016-BGDĐT. Mặc dù đã được tập huấn, chuyên đề nhiều về công tác ra đề song phần lớn với môn Toán, Tiếng Việt giáo viên thực hiện tương đối nhuần nhuyễn, còn một số môn học ít tiết như Khoa học, Lịch sử - Địa lí,... giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì chưa đúng các mức độ và tỉ lệ theo quy định. Nội dung kiến thức và hình thức các câu hỏi trắc nghiệm khách quan chưa phong phú, đa dạng. Vì thế, tôi chọn đề tài Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài Đề tài đưa ra một số giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì môn Khoa học theo bốn mức độ cho đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Giúp giáo viên có kĩ năng thiết kế ma trận đề theo từng giai đoạn kiểm tra, bám sát ma trận để xây dựng hoàn chỉnh các đề kiểm tra định kì phù hợp với các đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Đối tượng nghiên cứu Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 -BGDĐT. Người thực hiện: Lê Minh Hoàng - Trường TH Tây Phong 1 Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 2. Thực trạng * Thuận lợi: 100% học sinh học 2 buổi/ngày và được học đầy đủ các môn. Cha mẹ học sinh quan tâm đúng mức đến việc học hành của con cái. Tập thể giáo viên đa phần là trẻ, nhiệt tình, có lập trường tư tưởng vững vàng, trình độ chuyên môn tốt, có tinh thần đoàn kết, trách nhiệm cao trong công việc, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Hàng năm, nhà trường thường xuyên tổ chức chuyên đề các hoạt động chuyên môn, trong đó có nội dung xây dựng đề kiểm tra định kì các môn học. Cơ bản các tổ chuyên môn đã thực hiện tương đối đảm bảo quy trình ra đề và duyệt đề kiểm tra định kì. Và thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá không những giúp học sinh tích cực, chủ động trong học tập mà còn giúp giáo viên thực hiện tốt hơn việc đổi mới phương pháp dạy học phù hợp đối tượng học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. * Khó khăn: Trường có phân hiệu Buôn Cuê ... 100% học sinh là người dân tộc thiểu số, việc nắm bắt kiến thức các môn học, bài học còn rất nhiều hạn chế. Trường có ba phân hiệu cách xa nhau, nhiều giáo viên nhà ở cách xa trường (10 đến 40 km) nên cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng công việc. Trình độ giáo viên không đồng đều; giáo viên trong đơn vị không ổn định, luân chuyển hàng năm nên khó khăn trong công tác phân công chuyên môn. Hơn nữa, nhà trường thường xuyên tiếp nhận giáo viên mới ra trường, một số giáo viên là người dân tộc tại chỗ nên giáo viên còn lúng túng, chưa biết cách lập ma trận trước khi ra đề, kĩ năng xây dựng câu hỏi và đề kiểm tra định kì chưa đúng các mức độ và tỉ lệ theo quy định. Vì thế, kiểm tra định kì thường lựa chọn đề của tổ trưởng tổ chuyên môn là chủ yếu. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, việc đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh là vấn đề luôn được các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Bởi thực hiện tốt đổi mới kiểm tra, đánh giá sẽ tạo động lực thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. Đề kiểm tra là phương tiện giúp giáo viên thực hiện tốt công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Thực tế, ngày 06/11/2016 Thông tư 22/2016-BGDĐT mới có hiệu lực và đầu tháng 02/2017 việc tập huấn ra đề kiểm tra theo TT22/2016 từ cấp tỉnh đến cấp huyện, trường mới thực hiện xong. Nhưng tại đơn vị TH Tây Phong, ngay đầu tháng 10 chúng tôi đã triển khai đến đội ngũ giáo viên sớm nắm bắt tinh thần chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo về các điểm mới được bổ sung, điều chỉnh một số điều của TT30/2014; mạnh Người thực hiện: Lê Minh Hoàng - Trường TH Tây Phong 3 Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 năm thực hiện có một số điểm không phù hợp, đặc biệt hồ sơ đánh giá còn quá cồng kềnh, tạo gánh nặng cho giáo viên. Vì thế, năm học 2016 - 2017, Bộ Giáo dục và Đạo tạo đã ban hành Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT ngày 26/8/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT. Đặc biệt, tại Điều 10 của Thông tư 22/2016 có sửa đổi nội dung các khoản về “đánh giá định kì”, như: Khoản 1. Làm rõ khái niệm về đánh giá định kì Khoản 2. Sửa đổi đánh giá định kì về học tập: cách đánh giá từng môn học và hoạt động giáo dục; thời điểm làm bài kiểm tra định kì (bổ sung thêm số lần kiểm tra đối với hai môn Toán, Tiếng Việt lớp 4 và 5); cách thiết kế đề kiểm tra định kì theo các mức độ. Vì giữa hai thông tư có nhiều “điều”, “khoản” sửa đổi, bổ sung nên ngay vào đầu năm học, tôi đã chỉ đạo đội ngũ giáo viên sớm tiếp cận Thông tư bằng cách tự nghiên cứu trên các trang mạng, Websai,... Khi Thông tư chính thức có hiệu lực (ngày 06/11/2016), bản thân đã tổ chức tập huấn cấp trường làm rõ hơn điểm giống và khác nhau khi đánh giá định kì, đặc biệt việc thiết kế đề kiểm tra định kì theo các mức độ. Cụ thể: Nội dung Thông tư 30/2014 Thông tư 22/2016 Vào cuối học kì I và cuối năm Vào giữa học kì I, cuối học kì I, học, giáo viên chủ nhiệm họp với giữa học kì II và cuối năm học, các giáo viên dạy cùng lớp, thông giáo viên căn cứ vào quá trình 1. Đánh qua nhận xét quá trình và kết quả đánh giá thường xuyên và chuẩn giá định học tập, hoạt động giáo dục khác KTKN để đánh giá học sinh đối kì về từng để đánh giá học sinh đối với từng với từng môn học, hoạt động giáo môn học môn học, hoạt động giáo dục dục thuộc 1 trong 3 mức sau: thuộc 1 trong 2 mức sau: - Hoàn thành tốt - Hoàn thành - Hoàn thành - Chưa hoàn thành - Chưa hoàn thành - Các môn học làm bài kiểm tra - Các môn học làm bài kiểm tra định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa định kì: Tiếng Việt, Toán, Khoa 2. Các học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, học, Lịch sử và Địa lí, Ngoại ngữ, môn học Tin học, Tiếng dân tộc. Tin học, Tiếng dân tộc. làm bài - Thời điểm kiểm tra: kiểm tra - Thời điểm kiểm tra: cuối học định kì và kì I và cuối năm học. + Cuối học kì I và cuối năm học: thời điểm tất cả các môn học trên. kiểm tra + Giữa học kì I và giữa học kì II: Đối với lớp 4, lớp 5 có thêm bài KTĐK môn Tiếng Việt và Toán Người thực hiện: Lê Minh Hoàng - Trường TH Tây Phong 5 Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 so sánh, được kiến thức đó. cho từ trước), bài tập đúng – sai, nêu những việc nên hoặc không nên làm, tìm ví dụ minh họa, Vận dụng kiến thức, kĩ năng - Dự đoán, suy luận, giải thích vì đã học để giải quyết những tình sao, vì sao nói; sắp xếp thứ tự các Mức 3 huống đơn giản, quen thuộc, ý trong một thí nghiệm; vẽ sơ tương tự trong học tập, cuộc đồ,. sống. Vận dụng các kiến thức, kĩ - Bình luận, đánh giá hoặc giải năng đã học để giải quyết tình quyết tình huống bằng cách liên hệ huống mới, phức tạp hoặc đưa Mức 4 với thực tiễn, ra những phản hồi hợp lí trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt. * Căn cứ vào nội dung từng mức độ và một số từ/cụm từ/động từ để hỏi (theo gợi ý trên), yêu cầu giáo viên xác định mức độ của mỗi câu hỏi sau: Câu 1. Vật tự phát ra ánh sáng là: A. Mặt Trời C. Mặt Trăng B. Trái Đất D. Điện Câu 2. Điền các từ chiếu sáng; rọi đèn, cản sáng vào chỗ chấm cho phù hợp: Phía sau vật chiếu sáng khi được.. có bóng của vật đó. Bóng của một vật thay đổi khi vị trí của vật .. đối với vật đó thay đổi. Câu 3. Sắp xếp các ý từ a đến g theo trình tự phù hợp các bước làm thí nghiệm lọc nước. a. Đổ nước đục vào bình. b. Rửa sạch cát. c. Quan sát nước sau khi lọc. d. Quan sát nước trước khi lọc. e. So sánh kết quả nước trước và sau khi lọc để rút ra nhận xét. g. Cho cát và bông vào bình lọc. Trả lời : ............. Câu 4. Lựa chọn các cụm từ vỏ hạt, chất dinh dưỡng dự trữ, phôi (có cụm từ có thể được dùng hai lần) để điền vào ô phù hợp trong hình vẽ dưới đây: Người thực hiện: Lê Minh Hoàng - Trường TH Tây Phong 7 Một số biện pháp hướng dẫn giáo viên ra đề kiểm tra môn Khoa học theo Thông tư 22/2016 Câu hỏi mức 2. Nối các chất dinh dưỡng ở cột A với các loại thức ăn ở cột B sao cho phù hợp: A B 1. Chất bột đường a) Khoai lang 2. Chất đạm b) Cá c) Chuối 3. Chất béo d) Thịt heo 4. Vi ta min e) Bánh mì Câu hỏi mức 3. Vì sao cần ăn rau và quả chín hàng ngày ? Câu hỏi mức 4. Khi ăn phải phối hợp nhiều loại thức ăn. Em hãy xây dựng khẩu phần ăn trong một ngày cho gia đình mình. * Chủ đề Các bệnh truyền nhiễm (Khoa học - Lớp 5): Câu hỏi mức 1. Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: 1. Trong các bệnh sau, bệnh nào là bệnh truyền nhiễm ? A. Sốt xuất huyết C. Sốt rét B. Viêm não D. Cảm lạnh 2. Bệnh sốt rét nguyên nhân do đâu ? A. Do ăn uống thiếu chất. B. Do ngủ không mắc màn. C. Do vệ sinh nhà và môi trường xung quanh chưa sạch sẽ. D. Bệnh này do kí sinh trùng gây ra. Câu hỏi mức 2. Trình bày những biểu hiện của bệnh sốt xuất huyết. Câu hỏi mức 4. Hiện nay dịch sốt xuất huyết đang bùng phát. Em cần làm gì để phòng tránh bệnh sốt xuất huyết cho gia đình? * Sau khi giáo viên đã xác định được mức độ của từng câu hỏi, biết thực hành viết câu hỏi theo 4 mức độ, tôi hướng dẫn giáo viên cách chuyển câu hỏi từ mức độ thấp sang mức độ cao hơn hoặc ngược lại. Ví dụ 1. Khoanh vào ý trả lời đúng cho câu hỏi sau: Cho vào cốc nước nóng một thìa bằng kim loại và một thìa bằng nhựa, một lúc sau em thấy cán thìa nào nóng hơn ? A. Thìa kim loại B. Thìa nhựa Người thực hiện: Lê Minh Hoàng - Trường TH Tây Phong 9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_huong_dan_giao_vien_r.doc

