Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN

doc 27 trang SK Quản Lý 09/11/2025 220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 MỤC LỤC
 NỘI DUNG TRANG
 Mục lục 1
 A. Mở đầu 2
 I. Đặt vấn đề 2
 II. Mục đích nghiên cứu 3
 B. Giải quyết vấn đề 4
 I. Cơ sở lí luận của vấn đề 4
 II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 5
 III. Các giải pháp đã tiến hành 9
 IV. Tính mới của giải pháp 22
 V. Hiệu quả của sáng kiến 23
 C. Kết luận, kiến nghị 23
 Tài liệu tham khảo 26
 Nhận xét của hội đồng chấm sáng kiến cấp trường – cấp huyện 27
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 1 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác 
của tư duy.
 Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những 
hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học của Việt 
Nam và nước ngoài.
 Bồi dưỡng tình yêu Tiếng Việt và hình thành thói quen giữ gìn sự trong 
sáng, giàu đẹp của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt 
Nam xã hội chủ nghĩa.
 Đối với học sinh lớp 5, chương trình các môn học nói chung và môn 
Tiếng Việt nói riêng được thực hiện với mục tiêu cao hơn, hoàn thiện hơn. Ở 
giai đoạn này, các em được cung cấp những khái niệm cơ bản về một số đơn vị 
ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt làm nền móng cho việc phát triển kĩ 
năng. Cụ thể: ngoài việc rèn luyện các kĩ năng về nghe, nói, đọc, viết các em 
còn được học các bài về kiến thức Tiếng Việt (từ vựng, ngữ pháp, văn bản, 
phong cách, )
 Một mạch kiến thức mà bản thân tôi nghĩ rằng không thể không nhắc đến 
khi muốn học sinh của mình dùng từ, đặt câu một cách chính xác đó là kiến thức 
về Luyện từ và câu. Bởi Luyện từ và câu có nhiệm vụ cung cấp kiến thức sơ 
giản về từ và câu, giúp học sinh hoàn thiện kĩ năng sử dụng Tiếng Việt hướng 
tới phát triển ngôn ngữ văn hóa và trí tuệ. Một bộ phận kiến thức không thể 
thiếu nhằm giúp đạt được mục tiêu Luyện từ và câu đó chính là quan hệ từ. 
Quan hệ từ được biết đến như là chất keo dính nối kết các từ ngữ, các câu văn, 
đoạn văn lại với nhau một cách chặt chẽ và có ý nghĩa hơn.
 Sử dụng tốt các quan hệ từ học sinh sẽ hoàn thiện hơn cho mình kĩ năng 
dùng từ đặt câu, giúp các em học tốt hơn ở các môn học khác và làm nền tảng 
giao tiếp trong cuộc sống.
 Hiểu được tầm quan trọng của môn Tiếng Việt cũng như tầm quan trọng 
của quan hệ từ, do đó tôi quyết định chọn đề tài “Một số biện pháp giúp học sinh 
lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ”. 
 II. Mục đích (mục tiêu) nghiên cứu
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 3 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 + Cặp quan hệ từ biểu thị quan hệ tăng tiến.
 Trong chương trình lớp 5, quan hệ từ được liên kết chặt chẽ với phần liên 
kết câu bằng cách sử dụng từ ngữ nối. Nếu không sử dụng thành thạo quan hệ từ 
thì học sinh rất khó để tiếp cận với kiến thức về liên kết câu như đã nêu trên.
 Có thể thấy quan hệ từ là yếu tố giữ vai trò rất quan trọng trong chương 
trình Tiếng Việt ở Tiểu học, bởi các yếu tố này sẽ hỗ trợ các em trong việc thực 
hiện nối các từ, các cụm từ, các vế câu trong một câu hay nối các đoạn văn với 
nhau. Qua đó giúp các em học tốt môn Tiếng Việt cũng như các môn học khác. 
Không những vậy, việc học tốt quan hệ từ còn giúp các em biết cách giao tiếp, 
cư xử với mọi người trong cuộc sống hằng ngày một cách lịch sự, nhã nhặn hơn. 
 Chính vì vậy, việc rèn luyện cho học sinh kĩ năng sử dụng thành thạo các 
quan hệ từ, cặp quan hệ từ là một nhiệm vụ cần thiết, cấp bách và mang tính lâu 
dài.
 II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
 Chúng ta không thể đưa ra hướng giải quyết bất cứ một vấn đề nào nếu 
như chúng ta không nắm rõ được thực trạng của vấn đề và nguyên nhân dẫn đến 
thực trạng đó. Khi chưa áp dụng biện pháp của sáng kiến kinh nghiệm, tôi đã tổ 
chức khảo sát chất lượng học sinh lớp 5D sau khi dạy xong kiến thức về quan hệ 
từ (giữa học kì II năm học 2016 -2017) nhìn chung kết quả còn rất thấp. Kết quả 
khảo sát như sau:
 Tổng số học sinh là 24 em Số lượng Tỉ lệ
 Tổng số bài hoàn thành tốt 4 16,66%
 Tổng số bài hoàn thành 13 54,17%
 Tổng số bài chưa hoàn thành 7 29,17%
 Với kết quả như vậy, bản thân tôi rất trăn trở, suy nghĩ, tự tìm hiểu những 
thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
 1. Thuận lợi 
 * Từ mô hình VNEN
 Với mô hình VNEN, cấu trúc một bài học được chia thành ba phần: hoạt 
động cơ bản (giúp học sinh trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát hiện kiến thức 
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 5 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 - Thường xuyên trao đổi với giáo viên về các vấn đề liên quan đến việc 
học cũng tâm lí của học sinh.
 - Tạo điều kiện cho giáo viên hiểu học sinh hơn và đồng thời tạo ra mối 
liên hệ giữa phụ huynh với giáo viên và Nhà trường.
 2. Khó khăn
 * Từ mô hình VNEN
 - Mô hình VNEN đòi hỏi học sinh phải có khả năng giao tiếp tốt, tuy 
nhiên học sinh của chúng tôi là học sinh nông thôn, các em ít có cơ hội tiếp xúc 
bên ngoài nên kĩ năng giao tiếp của các em còn hạn chế.
 - Mô hình này đòi hỏi các em phải tự tìm tòi, khám phá kiến thức nhưng 
khả năng phân tích của các em còn hạn chế nên một số em có dấu hiệu “theo 
không kịp” dẫn đến chán nản hoặc lười làm việc.
 * Từ giáo viên
 - Giáo viên tiếp xúc với chương trình VNEN lớp 5 chưa nhiều nên còn 
gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trong quá trình giảng dạy.
 - Giáo viên còn thiếu kinh nghiệm trong dạy học mô hình mới.
 * Từ học sinh
 - Ở lứa tuổi này, tâm lí của học sinh vẫn còn ham chơi, ít tập trung nên 
khó khăn trong việc học thuộc các quan hệ từ và vận dụng một cách linh hoạt 
các quan hệ từ vào những trường hợp cụ thể. Đôi khi các em học thuộc nhưng 
lại rất mau quên.
 - Việc học ngồi theo nhóm cả buổi học tạo điều kiện cho một bộ phận học 
sinh nói chuyện riêng. 
 - Làm việc dưới sự điều khiển của nhóm trưởng khiến một số em ỷ lại vào 
nhóm trưởng không tập trung học.
 * Từ phụ huynh
 - Một số phụ huynh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, phải đi làm ăn xa 
nên ít có thời gian quan tâm đến việc học của con em dẫn đến tình trạng giao 
hẳn việc học của con mình cho giáo viên.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 7 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 - Khả năng tập trung ghi nhớ của học sinh chưa vững nên dễ nhớ nhưng 
rất nhanh quên.
 Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, bản thân tôi nhận thấy việc 
giúp học sinh học thuộc các quan hệ từ và sử dụng chúng một cách linh hoạt, 
phù hợp với hoàn cảnh nhất định là vô cùng quan trọng. Qua thời gian tìm tòi, 
học hỏi và đúc rút kinh nghiệm, tôi đã tìm được một số giải pháp giúp giải quyết 
vấn đề nêu trên.
 III. Các giải pháp đã tiến hành
 Qua nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung chương trình Tiếng Việt lớp 5 cùng 
với những khó khăn mà học sinh mắc phải. Qua kết quả khảo sát đầu năm cũng 
như tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc học sinh sử dụng sai quan hệ từ và xác 
định sai mối quan hệ mà quan hệ từ đó biểu thị, tôi đưa ra một số giải pháp 
nhằm giải quyết khó khăn, giúp học sinh lớp 5 hạn chế việc nhầm lẫn trong xác 
định quan hệ từ như sau:
 - Giải pháp 1: Giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ.
 - Giải pháp 2: Giúp học sinh học tốt quan hệ từ thông qua trò chơi 
 1. Giải pháp 1: Giúp học sinh rèn kĩ năng sử dụng quan hệ từ.
 2.1 Hình thành khái niệm quan hệ từ
 Muốn học sinh sử dụng quan hệ từ đúng thì việc giúp các em nắm chắc 
khái niệm “quan hệ từ” là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
 Để thực hiện nhiệm vụ trên, khi hình thành kiến thức cho học sinh về 
quan hệ từ ở hoạt động 2 bài 11C: Môi trường quanh ta, tôi cho học sinh phân 
tích thật kĩ và cho biết từ in đậm dùng để làm gì trong các ví dụ sau:
 Ví dụ:
 Rừng say ngay và ấm nóng.
 Ma Văn Kháng
 Tiếng hót dìu dặt của Họa Mi giục các loài chim dạo lên những khúc 
nhạc tưng bừng, ca ngợi núi sông đang đổi mới.
 Võ Quảng
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 9 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 Thứ ba: Lỗi dùng thừa quan hệ từ.
 Thứ tư: Lỗi dùng thiếu quan hệ từ.
 Thứ năm: Lỗi dùng sai quan hệ từ trong viết văn.
 2.3 Cách khắc phục lỗi khi sử dụng quan hệ từ
 a) Lỗi dùng sai quan hệ từ hoặc cặp quan hệ từ.
 Hình 1 & 2: Bài làm của học sinh - mắc lỗi sử dụng sai quan hệ từ, cặp quan hệ 
 từ
 Từ những ví dụ trên ta có thể thấy nguyên nhân dẫn đến học sinh làm bài 
sai là vì chưa thuộc quan hệ từ.
 Học sinh muốn làm đúng các bài tập về quan hệ từ thì trước hết các em 
cần phải thuộc tên các quan hệ từ và các cặp quan hệ từ.
 Vì vậy, để giúp học sinh ghi nhớ các quan hệ từ một cách bền vững tôi 
dành thời gian cho các cá nhân học thuộc tại lớp, đọc cho bạn bên cạnh nghe, thi 
đọc thuộc trong nhóm, tổ chức cho các nhóm thi đọc thuộc các quan hệ từ và 
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 11 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 khắc phục lỗi sử dụng quan hệ từ theo mô hình VNEN
 Trước khi kết thúc hoạt động cơ bản của bài 20C tiết 1 hướng dẫn học 
Tiếng Việt 5: Hoạt động tập thể. Học sinh đọc xong phần ghi nhớ về các quan 
hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu trong câu ghép. Tôi giúp học 
sinh diễn giải về nghĩa của một số từ ngữ hay một số mối quan hệ mà quan hệ từ 
đó biểu thị để khi nối các vế trong câu ghép học sinh biết các phân tích và sử 
dụng quan hệ từ chính xác hơn. Chẳng hạn: 
 Quan hệ từ “của” dùng để nối các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt 
động,  của bản thân sự vật đó hay nói cách khác quan hệ từ “của” dùng để 
biểu thị quan hệ “sở hữu”.
 Quan hệ từ “nhưng” dùng để biểu thị quan hệ “tương phản” nghĩa là hai 
sự vật, hiện tượng  có tính chất trái ngược, đối chọi nhau rõ rệt.
 Quan hệ từ “rồi” dùng để nối các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt 
động,  theo một trình tự “trước – sau”.
 Đối với các cặp quan hệ từ, sách hướng dẫn học Tiếng Việt đã cung cấp 
cho các em một số cặp quan hệ từ và mối quan hệ mà chúng biểu thị. Tuy nhiên 
để giúp học sinh sử dụng thành thạo và làm tốt một số bài tập chẳng hạn : Chọn 
quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm – dạng bài tập này rất hay dùng trong 
nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ.
 Đối với dạng bài tập này, học sinh phải phân tích được nội dung, ý nghĩa 
của các vế câu thì mới có thể lựa chọn được quan hệ từ thích hợp. Do đó, tôi 
hướng dẫn đồng thời cung cấp cho học sinh một số khái niệm như sau:
 Cặp quan hệ từ : Vì  nên  ; Do  nên  ; Nhờ  mà  ( biểu thị 
quan hệ nguyên nhân – kết quả)
 + Nguyên nhân là nhân tố tạo ra kết quả hoặc làm phát sinh sự việc đang 
nói đến.
 + Kết quả là cái do một hay nhiều hiện tượng khác gọi là nguyên nhân 
gây ra, tạo ra trong quan hệ với các hiện tượng ấy.
 Cặp quan hệ từ : Nếu thì  ; Hễ  thì  ( biểu thị quan hệ giả thiết – 
kết quả, điều kiện – kết quả)
 + Giả thiết: điều coi như là có thật, nêu ra để phân tích, suy luận.
Người thực hiện: Huỳnh Thị Hằng 13

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_5_k.doc