Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số
Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giới hạn của đề tài 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 II. PHẦN NỘI DUNG 4 1. Cơ sở lí luận để thực hiện đề tài 4 2. Thực trạng 4 3. Nội dung và hình thức của giải pháp 6 a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6 b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 6 c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 17 d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 17 III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 18 1. Kết luận 18 2. Kiến nghị 19 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 1 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số Nhiệm vụ cụ thể: - Tìm hiểu nguyên nhân học sinh không thực hiện được phép chia, chia chậm. - Ôn tập, củng cố, khắc sâu kiến kiến thức cơ bản về phép nhân, chia. Rèn luyện các kĩ năng thực hành tính nhẩm, tính viết về phép chia. - Hình thành tác phong học tập và làm việc có suy nghĩ, có kế hoạch, có kiểm tra có tinh thần hợp tác, độc lập và sáng tạo có ý thức vượt khó khăn, cẩn thận, kiên trì, tự tin. 3. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số. 4. Giới hạn của đề tài Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4A thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, năm học 2015 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát, điều tra. - Phương pháp giảng giải. - Phương pháp gợi mở. - Phương pháp luyện tập, thực hành - Phương pháp trò chơi - Phương pháp kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp xử lí số liệu. Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 3 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số Khảo sát TSHS Chia được Chia chậm Không chia được Đầu năm 25 10 10 5 Vậy những nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên là do: Về phía học sinh: - Phương pháp học tập chưa tốt: Một số em không thuộc được bảng nhân, bảng chia, chưa nắm được các thành phần của phép chia; không hiểu được mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia. Nhiều em khi thực hiện phép chia mà số dư lớn hơn số chia cũng không biết. - Sự chú ý, óc quan sát, trí tưởng tượng đều phát triển chậm. - Khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ khó khăn, sử dụng ngôn ngữ, thuật ngữ toán học lúng túng, nhiều chỗ lẫn lộn. Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, bản thân nhận thấy rằng các em không thực hiện được phép chia là những em không chú ý chuyên tâm vào việc học, không xác định được mục đích của việc học. Khả năng tư duy của các em còn hạn chế: Một số học sinh thuộc bảng nhân nhưng các em thuộc kiểu học vẹt, các em không hiểu gì cả, không hiểu được mối quan hệ giữa phép nhân và phép chia dẫn đến không ước lượng được thương, thực hiện phép chia khó khăn. Về phía giáo viên: Trong quá trình dạy học, việc hướng dẫn học sinh tìm cách ước lượng thương trong phép chia đôi khi không được chú ý một cách tỉ mỉ, chưa linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp dạy học phù hợp. Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 5 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số chơi “xì điện” trả lời nhanh, đúng kết quả để các em có kĩ năng nhớ lâu, nhẩm nhanh khi thực hiện tính. Biện pháp 3 : Ôn lại phép chia cho số có một chữ số Bất kỳ một dạng toán nào học sinh cũng được đi từ bài dễ đến bài khó. Để thực hiện được phép chia cho số có một chữ số, việc đầu tiên học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản sau: - Đặt tính - Thực hiện tính từ trái sang phải. - Mỗi lần chia đều tính theo ba bước: Chia, nhân, trừ nhẩm. - Số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia. Ví dụ: 12847 : 6 = ? Lần 1: 12 chia 6 được 2, viết 2 1284 6 2 nhân 6 bằng 12 0 2 12 trừ 12 bằng 0. Lần 2: Hạ 8; 8 chia 6 được 1, viết 1 1284 6 1 nhân 6 bằng 6 08 21 8 trừ 6 bằng 2, viết 2. 2 Lần 3: Hạ 4; được 24; 4 chia 6 được 4, viết 4 1284 6 4 nhân 6 bằng 24 08 214 24 trừ 24 bằng 0, viết 0. 24 0 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 7 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số 55 5 46 2 05 11 06 23 0 0 57 5 968 2 8845 4 07 11(dư 2) 16 434 08 2211(dư 1) 2 08 04 0 05 1 Với dạng bài tập thương có chữ 0, giáo viên cũng đi từ phép chia đơn giản, từ số bị chia có 2 chữ số đến số bị chia có 3, 4, 5 chữ số. Cho học sinh nhắc lại: 0 chia cho số nào cũng bằng 0. 0 nhân số nào cũng bằng 0. Ví dụ: 0 : 9 = 0 1 : 9 = 0 ( dư 1). 4 : 9 = 0 ( dư 4). 7 : 9 = 0 ( dư 7). 8 : 9 = 0 ( dư 8). 5 : 7 = 0 ( dư 5). 6 : 8 = 0 ( dư 6). Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 9 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số Ở mỗi lần chia, giáo viên cần hướng dẫn học sinh ước lượng như sau: Lần 1: 67 : 21 được 3, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng chục ở số bị chia chia cho chữ số hàng chục ở số chia, lấy 6 : 3 được 3. Lần 2: 42 : 21 được 2, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng chục ở số bị chia chia cho chữ số hàng chục ở số chia, lấy 4 : 2 được 2. Hay nói cách khác, khi chia cho số có hai chữ số, ở mỗi lần chia, ta che đi một chữ ở tận cùng của số bị chia và số chia, rồi ước lượng thương như chia cho số có một chữ số. Ví dụ: 8192 : 64 = ? + Để thực hiện được phép chia trên ta làm thế nào? (đặt tính) + Thực hiện tính từ đâu sang đâu? (từ trái sang phải) Lần 1: Lấy mấy chia mấy? ( Lấy 81 chia cho 64) 8192 64 Ta ước lượng thế nào? (Lấy 8 : 6) 64 1 Vây 81 chia 64 được mấy? (được 1) 17 1 nhân 4 bằng 4, viết 4 1 nhân 6 bằng 6, viết 6 81 trừ 64 bằng 17, viết 17 Lần 2: Lấy mấy chia mấy? (179 chia 64) 8192 64 Ta ước lượng thế nào?( Lấy 17 : 6) 64 12 Vậy 179 chia 64 được mấy? (được 2) 179 2 nhân 4 bằng 8, viết 8 128 2 nhân 6 bằng 12 viết 12 51 Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 11 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số Lần 1: 194 : 162 được 1, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng trăm ở số bị chia chia cho chữ số hàng trăm ở số chia, lấy 1 : 1 được 1. Lần 2: 324 : 162 được 2, hướng dẫn học sinh lấy chữ số hàng trăm ở số bị chia chia cho chữ số hàng trăm ở số chia, lấy 3 : 1 được 3. Nhưng vì 162 x 3 = 468, mà 468>324 nên lấy 3 : 1 được 2. Hay nói cách khác, khi chia cho số có ba chữ số, ở mỗi lần chia, ta che đi hai chữ ở tận cùng của số bị chia và số chia, rồi ước lượng thương giống như chia cho số có một chữ số. Đối với những học sinh chưa biết cách ước lượng thương nhanh thì giáo viên phải hướng dẫn một cách tỉ mỉ. Việc rèn kĩ năng ước lượng thương là cả một quá trình. Thực tế của vấn đề này là tìm cách nhẩm nhanh thương của phép chia. Để làm được việc này, ta thường cho học sinh làm tròn số bị chia và số chia để dự đoán chữ số ấy. Sau đó nhân lại để thử. Nếu tích vượt quá số bị chia thì phải rút bớt chữ số đã dự đoán ở thương, nếu tích còn kém số bị chia quá nhiều thì phải tăng chữ số ấy lên. Như vây, muốn ước lượng cho tốt, học sinh không những thuộc bảng nhân, chia và biết nhân nhẩm, trừ nhẩm nhanh mà còn phải biết cách làm tròn số thông qua một số trường hợp sau: a) Trường hợp 1: Số chia tận cùng là 1,2 hoặc 3 Ví dụ 1: 96 : 32 Muốn ước lượng 96 : 32 = ? Ta làm tròn 96 thành 90; 32 thành 30, rồi nhẩm 90 chia 30 được 3, sau đó thử lại: 32 x 3 = 96 để có kết quả 96 : 32 = 3. Trên thực tế, việc làm tròn 96 thành 90; 32 thành 30 được tiến hành bằng cách cùng che bớt chữ số 6 và 2 ở hàng đơn vị của số bị chia và số chia để có 9 chia 3 được 3. Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 13 Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4 thực hiện tốt phép chia cho số có nhiều chữ số c) Trường hợp 3: Số chia tận cùng là 7, 8, 9. Ví dụ 1: Muốn ước lượng thương 86 : 17 = ? Ta vẫn thường làm tròn 17 theo cách che bớt chữ số 7, nhưng vì 7 khá gần 10 nên ta tăng chữ số 1 ở hàng chục thêm 1 đơn vị để được 2. Còn đối với số bị chia 86 ta vẫn làm tròn giảm thành 80 bằng cách che bớt chữ số 6 ở hàng đơn vị. Kết quả ước lượng thương 8 : 2 = 4 Thử lại: 17 x 4 = 68<86 và 86 – 68 = 18, vì số dư bao giờ cũng nhỏ hơn số chia nên thương ước lượng hơi thiếu do đó ta phải tăng thương đó (4) lên thành 5 rồi thử lại: 17 x 5 = 85, 86 – 85 = 1<17. Vậy 86 : 17 được 5. Ví dụ 2: Có thể ước lượng thương 530 : 58 như sau: Che bớt hai chữ số tận cùng của số chia, nhưng vì 8 khá gần 10 nên ta tăng chữ số 5 lên thành 6. Che bớt một chữ số tận cùng của số bị chia. Ta có: 53 : 6 được 8. Vậy ta ước lượng thương là 8. Thử lại: 58 x 8 = 464, 530 – 464 = 66>58. Vậy thương ước lượng là 8 hơi thiếu ta tăng lên là 9 rồi thử lại: 58 x 9 = 522, 530 – 522 = 8<58. Vậy 530 : 58 được 9. Nếu số chia tận cùng là 7,8 hoặc 9 thì ta làm tròn tăng, tức là thêm 3,2 hoặc 1 đơn vị vào số chia. Trong thực hành, ta chỉ che bớt chữ số tận cùng đó đi và thêm 1 vào chữ số liền trước và che bớt chữ số tận cùng của số bị chia. Để việc làm tròn số đơn giản, ta chỉ hướng dẫn học sinh làm tròn tăng hoặc làm tròn giảm đối với số chia. Số bị chia luôn làm tròn giảm là che bớt chữ số tận cùng. Người thực hiện: Huỳnh Thị Tuyết Nhung – Trường TH Trần Quốc Toản 15
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_t.doc

