Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 viết đúng chính tả

doc 19 trang SK Quản Lý 01/11/2025 450
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 viết đúng chính tả", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 viết đúng chính tả

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 3 viết đúng chính tả
 Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
 I. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Mỗi chúng ta đã biết chính tả là phân môn đảm nhiệm việc hình thành và phát 
triển cho học sinh kỹ năng rèn chữ viết, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học 
sinh ở cấp tiểu học, cấp học đầu tiên trong trường phổ thông. Vì học sinh phải dùng 
chữ viết để học tập và giao tiếp. Đây cũng là một công cụ giúp học sinh học tốt các 
môn học. Qua chữ viết đúng, đẹp giáo viên bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình 
thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt cho học sinh. Ngoài 
ra, còn bồi dưỡng cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc 
như: tính cẩn thận, chính xác; có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách 
nhiệm. 
 Qua nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy chữ viết của học sinh Tiểu học nói 
chung đặc biệt là học sinh trường Tiểu học Tây Phong nói riêng, đã có sự đầu tư 
nên nhiều em viết chữ không chỉ đúng mà còn rất đẹp; trình bày bài viết sạch sẽ, 
khoa học, sáng tạo. Song bên cạnh đó vẫn còn một số em viết chưa đẹp, bài viết 
còn mắc nhiều lỗi chính tả, trình bày bài thiếu cẩn thận. Cụ thể hơn đối với lớp Ba 
tôi chủ nhiệm kĩ năng viết của các em chưa cao. Đa số học sinh hoàn thành bài viết 
nhưng tốc độ chưa đồng đều. Số em viết đúng, đẹp văn bản chưa nhiều. Cách trình 
bày bài, viết chữ sáng tạo trong một bài văn, bài thơ còn hạn chế. Một số em tốc độ 
viết còn chậm, trình bày bài bẩn, bài viết mắc nhiều lỗi. Viết sai nhiều ở những 
tiếng có âm ch/tr; n/l; x/s; d/gi thanh hỏi/ thanh ngã. Đối với giáo viên chưa thực sự 
mạnh dạn đổi mới phương pháp dạy học; hình thức tổ chức chưa được linh hoạt; sử 
dụng đồ dùng dạy học hiệu quả chưa cao; đôi lúc còn rập khuôn, máy móc theo 
sách giáo khoa, theo sách tham khảo. Đây cũng là một trong những nguyên nhân 
làm cho học sinh chưa chủ động, tích cực trong học tập, nên chưa nâng cao được 
chất lượng môn Tiếng Việt nói chung và kỹ năng viết nói riêng. 
 Là một giáo viên tôi nhận thấy mình cần phải làm như thế nào để nâng cao kĩ 
năng viết chính tả cho học sinh, giúp các em thuận lợi hơn trong quá trình học tập 
các môn học. Nên tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết 
đúng chính tả”.
 1
 Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
 Người ta thường nói: Một trong những hạnh phúc lớn nhất của trẻ là được đến 
trường, được học đọc, học viết. Bởi vậy vấn đề rèn luyện chữ viết cho học sinh 
Tiểu học là vô cùng quan trọng và cấp thiết. Ngày nay khi công nghệ thông tin 
ngày càng phát triển thì việc viết chữ dần dần trở thành thứ yếu. Tuy nhiên, đối với 
giáo viên, học sinh tiểu học thì việc rèn chữ viết vẫn chiếm một vai trò rất quan 
trọng, bởi lẽ tiểu học đặt nền móng cơ bản cho toàn bộ quá trình học tập, rèn luyện 
cho học sinh những phẩm chất đạo đức tốt. Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “ Nét 
chữ biểu hiện nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp 
phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như với 
thầy và bạn đọc bài vở của mình...”
 Theo Sách giáo viên Tiếng Việt 3, mục tiêu của môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học 
nói chung và mục tiêu của phân môn Chính tả nói riêng là: hình thành và phát triển 
ở học sinh các kỹ năng dùng tiếng Việt ( nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao 
tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng 
Việt, góp phần rèn luyện cho học sinh các thao tác của tư duy. Cung cấp cho học 
sinh những kiến thức sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hóa, văn học 
của Việt Nam và nước ngoài. Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói 
quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách 
con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 
 Phân môn Chính tả có nhiệm vụ cơ bản là giúp học sinh nắm vững quy tắc 
chính tả, rèn luyện kỹ năng viết chính tả và kỹ năng nghe. Ngoài ra, còn bồi dưỡng 
cho học sinh một số đức tính và thái độ cần thiết trong công việc như: tính cẩn 
thận, chính xác; có óc thẩm mĩ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm. Phân môn 
Chính tả có một vị trí rất quan trọng ở bậc Tiểu học bởi vì bậc Tiểu học là giai đoạn 
then chốt trong quá trình hình thành kĩ năng chính tả cho học sinh. Chính tả được 
bố trí thành một phân môn độc lập, có tiết dạy riêng trong khi bậc trung học cơ sở 
không có. Phân môn Chính tả ở chương trình tiểu học nói chung và lớp 3 nói riêng 
có nội dung dạy học và các hình thức luyện tập cụ thể. Hình thức luyện tập có hai 
kiểu bài là Chính tả đoạn bài gồm Tập chép; Nghe -viết; Nhớ - viết (kiểu bài này có 
độ dài trên dưới 60 chữ) và Chính tả âm vần. Nội dung các bài chính tả âm vần là 
luyện viết đúng chữ ghi tiếng có âm, vần dễ viết sai chính tả do không nắm vững 
 3
 Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
 Song bên cạnh đó trong quá trình dạy học nói chung, dạy phân môn Chính tả nói 
riêng vẫn còn gặp những khó khăn, tồn tại: về phía giáo viên chuẩn bị bài vẫn còn 
phụ thuộc vào sách giáo viên, sách thiết kế nên bài dạy còn đơn điệu. Việc chọn từ 
khó luyện viết trước khi cho học sinh viết chính tả chưa được da dạng. Chưa linh 
động, sáng tạo nhiều trong phương pháp giảng dạy và thiết kế bài dạy, chưa khai 
thác hết ý đồ của sách giáo khoa trong một số bài luyện tập chính tả. Đối với học 
sinh kỹ năng viết chưa được đồng đều. Các em chưa nắm vững âm, vần, chưa phân 
biệt được cách phát âm của giáo viên, chưa hiểu rõ nghĩa của từ, chưa chú ý khi 
viết chính tả. Các em đến từ nhiều vùng miền khác nhau, một số em thì Tiếng Việt 
là ngôn ngữ thứ hai nên cách phát âm cũng có sự khác nhau. Mỗi phương ngữ, thổ 
ngữ có sự sai dịch nhất định so với chính âm. Do vậy mà trong quá trình viết chính 
tả các em còn mắc nhiều lỗi. Có thể kể tới một số loại lỗi chủ yếu sau:
 + Lỗi chính tả do học sinh không nắm vững cấu trúc của âm tiết tiếng Việt.
 Ví dụ: quét → quyét; khuếch → khuyếch; huênh → huyênh
 + Lỗi chính tả do học sinh không nắm vững quy tắc chính tả tiếng Việt.
 Ví dụ: quanh → qoanh / quoanh; ghế → gế; nghĩ → ngĩ...
 + Lỗi chính tả do ảnh hưởng cách phát âm của phương ngữ hoặc do không nắm 
vững chính âm.
 - Đối với phương ngữ Bắc Bộ, trọng điểm chính tả là phân biệt các chữ âm đầu: 
ch / tr; s / x; l / n, r / gi / d; các chữ ghi âm vần iu / ưu.
 Ví dụ: long lanh → nong nanh; sửa xe → xửa se; lá trầu → lá chầu,.
 - Đối với phương ngữ Bắc Trung Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các dấu 
thanh hỏi / ngã 
 Ví dụ: que củi → que cũi, cây gỗ → cây gổ, kỉ niệm → kĩ niệm, 
 - Đối với phương ngữ Nam Bộ, trọng âm chính tả là phân biệt các chữ ghi âm 
đầu v / d, các chữ ghi âm cuối n / ng; t / c, các chữ ghi vần iêu / iu, ươu / ưu 
 Ví dụ: máy bay → mái bai,. 
 5
 Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
phương, từ đó lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp (đặc biệt ở phần 
luyện viết đúng trước khi viết chính tả đoạn - bài, và phần bài tập lựa chọn trong 
các bài tập chính tả âm - vần). Dạy học chính tả theo khu vực thực chất cũng là chú 
ý tới đặc điểm ngôn ngữ của học sinh. Phải xuất phát từ tình hình thực tế mắc lỗi 
chính tả, từ sự ảnh hưởng tiêu cực của cách phát âm đến chữ viết của học sinh từng 
vùng, miền để lựa chọn nội dung rèn luyện phù hợp. Như vậy mới nâng cao được 
kĩ năng viết đúng chính tả cho các em. 
 b.2. Luyện phát âm
 Muốn học sinh viết đúng chính tả, trước hết giáo viên phải giúp học sinh luyện 
phát âm đúng. Vì giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau. Nếu giáo viên và 
học sinh chưa phát âm chuẩn, phát âm sai do ảnh hưởng cách phát âm ở địa phương 
dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả. Để giúp học sinh phát âm đúng cần hướng dẫn 
theo một số hình thức sau:
 - Luyện đọc từng tiếng, từng từ, từng câu, từng đoạn, cả bài nhiều lần để các em 
quen với mặt chữ.
 - Hướng dẫn cá nhân luyện đọc tiếng khó, từ khó nhiều lần. Thường xuyên nhắc 
nhở, theo dõi để uốn nắn kịp thời khi các em phát âm chưa chuẩn. Nếu đọc sai chỗ 
nào thì yêu cầu đọc lại đúng thì mới đọc tiếp. Nếu 3 lần đều sai thì giáo viên đọc 
mẫu lại. Xếp học sinh ngồi đầu bàn để tiện việc giúp đỡ. Cho học sinh có kỹ năng 
phát âm tốt kèm thêm những em phát âm chưa đúng trong những giờ luyện thêm. 
Vận dụng phương pháp luyện đọc theo mẫu, yêu cầu học sinh nghe và nhìn giáo 
viên (học sinh đọc tốt) đọc mẫu thật chuẩn, học sinh chú ý nghe và nhìn miệng để 
đọc theo. Giáo viên cần giảng, phân tích một cách đơn giản khi học sinh phát âm để 
phát âm đúng: s/x; r/d/gi; ch/tr; l/n Việc luyện phát âm được thực hiện thường 
xuyên trong các tiết Tập đọc và một số môn học khác, nhưng nó cũng là việc làm 
rất cần thiết trong tiết chính tả. Để học sinh dễ nhận diện nhằm khắc sâu cách phát 
âm đúng ta có thể hướng dẫn: 
 7
 Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
 Trong đoạn viết có câu: “Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, trong 
đời đi học của tôi sau này”.
 Khi viết tiếng “lặng” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “nặng”, giáo viên yêu cầu học 
sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
 - lặng = l + ăng + thanh nặng (im lặng, lặng lẽ,)
 - nặng = n+ ăng + thanh nặng (vác nặng, nặng nhọc,) 
 So sánh để học sinh thấy sự khác nhau, tiếng “lặng” có âm đầu là “l ” còn tiếng 
“nặng” có âm đầu là “n”. Từ đó học sinh ghi nhớ cách phát âm đúng và sẽ viết 
đúng.
 b.4. Giải nghĩa từ
 Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa 
thống nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết cho đúng. 
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong tiết Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập 
làm văn, nhưng nó là việc làm không thể thiếu trong tiết chính tả khi mà học sinh 
không thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng. Có nhiều 
cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên giải nghĩa từ mới ở phân môn Tập 
đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa từ; 
tìm từ cùng nghĩa, trái nghĩa, miêu tả đặc điểm hoặc sử dụng vật thật, mô hình, 
tranh ảnh, Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ 
thể để giải nghĩa từ.
 Ví dụ:
 - Dạy Chính tả (Nghe – viết): Người mẹ – Tập 1, tr.30
 Nội dung viết: Nhờ Thần Đêm Tối chỉ đường, bà vượt qua bao nhiêu khó khăn, 
hi sinh cả đôi mắt của mình để giành lại đứa con đã mất.
 Học sinh đọc và viết “giành” thành “dành”. Giáo viên giúp học sinh hiểu nghĩa: 
giành là tranh giành, giành phần hơn về mình được viết là (gi) còn dành là để dành, 
dành dụm, dỗ dành được viết là (d)
 b.5. Giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập
 9
 Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong Một số biện pháp giúp học sinh lớp Ba viết đúng chính tả
 - gắn, gắng
 - nặn, nặng
 Giúp học sinh ghép từ đúng, khi từ đó phải có nghĩa:
 Ví dụ: 
 - gắn: gắn bó, hàn gắn, gắn kết,
 - gắng: cố gắng, gắng sức, gắng lên,
 d) Bài tập giải câu đố
 Bài tập 2b) - TV3, Tập 1, tr. 22
 Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hay dấu ngã ? Giải câu đố sau:
 Vừa dài mà lại vừa vuông
 Giúp nhau ke chỉ, vạch đường thăng băng
 (Là cái gì?)
 e) Bài tập lựa chọn
 Bài tập 3b) - TV3, Tập 1, tr. 132
 Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống trong các câu sau:
 - (bão, bảo) : Mọi người .. nhau dọn dẹp đường làng sau cơn ..
 - (vẽ, vẻ) : Em .. mấy bạn ..mặt tươi vui đang trò chuyện.
 g) Bài tập đặt câu (Bài tập phân biệt)
 Với dạng bài tập này sang HKII, học sinh làm quen với bài tập: tập đặt câu để 
phân biệt hai từ trong từng cặp từ để hiểu nghĩa của từng cặp từ.
 Bài tập 3b) - TV3, Tập 2, trang 48 (Tuần 23).
 Đặt câu phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau:
 + trút – trúc; lụt – lục
 Ví dụ: + trút: Trời mưa như trút nước.
 + trúc: Bố em có cây sáo trúc. 
 11
 Giáo viên Nguyễn Thị Thảo – Trường Tiểu học Tây Phong

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_3_v.doc