Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ để hình thành văn hóa ứng xử cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT

docx 60 trang skquanly 17/07/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ để hình thành văn hóa ứng xử cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ để hình thành văn hóa ứng xử cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ để hình thành văn hóa ứng xử cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT
 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 Đơn vị: Trường THPT Phan Đăng Lưu
 SANG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài:
 “MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THẢM MỸ ĐẺ
HÌNH THÀNH VĂN HÓA ỨNG XỬ CHO HỌC SINH
 LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT”
 Lĩnh vực: Chủ nhiệm
 Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Hoa
 Tổ: Toán - Tin
 Điện thoại: 0867.596.392
 NĂM HỌ C: 2021-
 2022 2.1. Xây dựng kế hoạch GDTM qua các tiết sinh hoạt lớp chủ nhiệm..........24
 2.1.1. Xây dựng kế hoạch chung ...............................................................24
 2.1.2. Xây dựng kế hoạch chi tiết ..............................................................28
 2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động GDTM trong tiết sinh hoạt lớp.................34
 2.2.1. Hoạt động khởi động.......................................................................34
 2.2.2. Hoạt động hình thành kiến thức ......................................................35
 2.2.3. Hoạt động luyện tập ........................................................................36
 2.2.4. Hoạt động vận dụng ........................................................................36
 3. Tạo sân chơi lành mạnh bằng việc hình thành các CLB nghệ thuật..............37
 3.1. Xây dựng tiêu chí phân nhóm học sinh ..................................................38
 3.2. Tổ chức, hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch hoạt động của CLB ... 39
 3.3. Tổ chức đánh giá sản phẩm của học sinh ...............................................41
 4. Phối hợp với gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để khuyến khích học
 sinh phát huy lan tỏa ...........................................................................................41
III. Giáo án minh họa ..........................................................................................42
IV. Hiệu quả của đề tài........................................................................................42
 1. Phạm vi ứng dụng ..........................................................................................42
 2. Mức độ vận dụng...........................................................................................43
 3. Hiệu quả.........................................................................................................43
 3.1. Khảo sát ..................................................................................................43
 3.2. Phân tích kết quả khảo sát ......................................................................44
 4. Những kết quả đạtđược..................................................................................45
KẾT LUẬN ............................................................................................................49
I. Những đóng góp của đề tài..............................................................................49
 1. Tính mới của đề tài ........................................................................................49
 2. Tính khoa học ................................................................................................49
 3. Tính hiệu quả .................................................................................................49
II. Một số kiến nghị, đề xuất ...............................................................................50
 1. Với các cấp quản lí giáo dục..........................................................................50
 2. Với giáo viên .................................................................................................50
PHỤ LỤC ..................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... ĐẶT VẤN ĐỀ
 I. Lí do chọn đề tài
 Với mục tiêu “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”, giáo dục thẩm mỹ 
luôn được được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Nghị quyết số 29 -NQ/TW 
ngày 4/11/2013 của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đề ra 
nhiệm vụ, giải pháp: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất 
người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề... Chú trọng 
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập 
trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa 
văn hóa nhân loại, giá trị cốt l õ i và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng 
Hồ Chí Minh”. Quán triệt tinh thần đó, B ộ Giáo dục và Đào tạo đã xây dựng Chương 
trình giáo dục phổ thông (B an hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-B GDĐT 
ngày 26/12/2018 của B ộ trưởng B ộ Giáo dục và Đào tạo) với mục tiêu hình thành 
và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, 
trung thực, trách nhiệm; đồ ng thời, hình thành và phát triển cho học sinh những 
năng lực cốt lõi (bao gồ m những năng lực chung được hình thành, phát triển thông 
qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực 
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ) và những năng lực đặc 
thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo 
dục: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, 
năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Do lứa tuổi học sinh phổ thông 
là tuổi bột phát của tình cảm, tuổi nhạy cảm, có ấn tượng lâu bền, tưởng tượng phong 
phú mà có thể tiếp thu ngay với nghệ thuật, nhiều nhà giáo dục cho rằng, giáo dục 
thẩm mỹ ở thanh niên thì nghệ thuật là phương tiện hiệu quả hơn cả. Trong nhiều thử 
nghiệm sư phạm người ta nhận ra rằng bồ i dưỡng nghệ thuật cho học sinh trong nhà 
trường không những chỉ thực hiện được mục đích giáo dục và giáo dưỡng mà còn 
thực hiện những mục đích tổ chức sư phạm.
 Hội nhập cùng với sự bùng nổ của truyền thông số và công nghệ, phim ảnh, 
âm nhạc, thời trang nước ngoài du nhập vào Việt Nam mang theo sự mới mẻ, hiện 
đại của phương Tây làm cho đời sống tinh thần của giới trẻ thêm phong phú. Tuy 
nhiên, trong quá trình giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm tại trường THPT, tôi 
nhận thấy rằng sự “đổ bộ” ồ ạt khiến cho một bộ phận không nhỏ học sinh mơ hồ về 
thị hiếu thẩm mỹ, có biểu hiện lệch lạc thậm chí phản cảm. Đứng trước những loại 
văn hóa phẩm độc hại, phản động, nhiều học sinh đã không chọn lọc mà tiếp thu một 
cách thụ động thậm chí còn tung hô ca ngợi. Một số học sinh chạy theo lối sống 
hưởng thụ, lai căng, xem thường, sao nhãng những giá trị văn hóa của dân tộc, có 
quan niệm không đúng về cái đẹp. Chính những sai lệch trong nhận thức đã khiến 
cho việc ứng xử của nhiều học sinh ngày càng thiếu văn hóa. Số lượng các NỘI DUNG
 I. c ơ sở khoa học
 1. c ơ sở lí luận
 1.1. Những khái niệm cơ bản
 1.1.1. Văn hóa - Văn hóa ứng xử - Văn hóa ứng xử học đường
 a, Văn hóa
 Tại Hội nghị của UNESCO tại Mêhicô từ 26/7 đến ngày 06/8/1982 với sự 
tham gia của gần 500 nhà nghiên cứu, văn hoá đã được định nghĩa: “Văn hoá là một 
phức thể, tống thể các đặc trưng, diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình 
cảm... khắc hoạ nên bản sắc của một gia đình, cộng đồng, làng xóm, vùng miền, quốc 
gia, dân tộc....Văn hoá không chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả những 
lối sống những quyền cơ bản của con người, những hệ giá trị, những truyền thống, 
tín ngưỡng, những di sản văn hoá hữu thể và những di sản văn hoá vô hình’”. Từ 
điển tiếng Việt viết: “văn hoá là tống thể nói chung tất cả những giá trị vật chất và 
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử””.
 Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: “Văn hóa nên 
được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật chất, tri 
thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó chứa đựng, 
ngoài văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống, hệ thống giá 
trị, truyền thống và đức tin ”.
 b, Văn hóa ứng xử
 Văn hóa ứng xử là tập hợp những nét đẹp thể hiện qua các thái độ, hành động 
phân xử, thế ứng xử, đối ứng với một thái độ, hành vi khác thể hiện triết lý sống, các 
lối sống, lối suy nghĩ, lối hành động của một cá nhân, một cộng đồng người trong 
việc trong việc ứng xử và giải quyết những mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, 
với xã hội từ nhỏ đến lớn.
 c, Văn hóa ứng xử học đường
 Thuật ngữ Văn hóa học đường xuất hiện trong những năm 1990 trong một số 
nước nói tiếng Anh như Anh, Mỹ, Úc.và dần dần trở nên phổ biến trên thế giới với ý 
nghĩa tổng quát: Văn hóa học đường là những giá trị, những kinh nghiệm lịch sử của 
xã hội loài người đã tích lũy trong quá trình xây dựng hệ thống giáo dục và quá trình 
hình thành nhân cách.
 Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc thì: “Văn hóa học đường là hệ các chuẩn 
mực, giá trị giúp cán bộ quản lý nhà trường, thầy cô giáo, các vị phụ huynh và các 
em học sinh, sinh viên có các cách thức suy nghĩ, tình cảm, hành động tốt đẹp”. 1.2. Nội dung và phương pháp giáo dục thẩm mỹ cho HS THPT
 1.2.1. Nội dung GDTM cho HS THPT
 “Cái đẹp cứu rỗi thế giới” - câu nói nhân văn bất hủ của đại văn hào Nga F. 
M. Dostoevsky vừa hàm ý tôn vinh giá trị của con người, tôn vinh vị thế của cái đẹp, 
đồng thời khẳng định bản chất con người là luôn hướng về cái đẹp, luôn mong ước 
được thụ hưởng và sáng tạo cái đẹp... Thế nên, nói đến GDTM là nói đến GD về cái 
đẹp, phạm trù cái đẹp, cái cao cả, GD về giá trị của cuộc sống. Chương trình GDPT 
quy định nội dung GD nhằm hình thành và phát triển NLTM được thực hiện qua các 
môn học thuộc lĩnh vực GD nghệ thuật (Âm nhạc và Mỹ thuật), môn Ngữ văn và 
hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp.
 Có thể nói, NLTM của học sinh bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mỹ thuật, 
năng lực văn học. Mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động: Nhận thức các yếu 
tố thẩm mỹ; Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng 
các yếu tố thẩm mỹ.
 Trước hết, GD nghệ thuật với trọng tâm là khơi dậy và phát triển năng lực 
nghệ thuật, thông qua quan sát và nhận thức thẩm mỹ, sáng tạo và ứng dụng thẩm 
mỹ, phân tích và đánh giá thẩm mỹ; GD học sinh ý thức tôn trọng, kế thừa giá trị văn 
hoá, nghệ thuật dân tộc, tiếp cận giá trị thẩm mỹ thời đại, phát huy tinh thần sáng tạo 
phù hợp với sự phát triển xã hội.
 Thứ hai là GD ngôn ngữ và văn học, GD học sinh những giá trị cao đẹp về văn 
hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; Phát triển ở học sinh những cảm xúc lành mạnh, 
tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha... Thông qua các văn bản ngôn từ và những 
hình tượng nghệ thuật sinh động, độc đáo, các tác phẩm văn học có vai trò to lớn 
trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như 
các năng lực cốt l õ i để sống và làm việc hiệu quả, để học suốt đời. Chính vì vậy, 
thông qua từng cấp học, thông qua việc rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, 
học sinh hình thành và phát triển năng lực văn học - một biểu hiện của năng lực thẩm 
mỹ; Đồng thời hình thành tư tưởng cao đẹp, tình cảm nhân văn để học sinh phát triển 
toàn diện về tâm hồn và nhân cách.
 Thứ ba, bên cạnh các môn học trên, NLTM cũng được hình thành và phát triển 
thông qua các hoạt động GD khác, chẳng hạn như hoạt động trải nghiệm và hoạt 
động trải nghiệm, hướng nghiệp. Một số chuyên đề học tập, trải nghiệm phát triển 
các kĩ năng thực hành, mở rộng hiểu biết về nghệ thuật trong mối tương quan với các 
yếu tố văn hoá, lịch sử và xã hội, ứng dụng kiến thức vào đời sống, đáp ứng sở thích 
cá nhân và tiếp cận với những nghề nghiệp liên quan đến nghệ thuật.
 1.2.2. Phương pháp GDTM cho HS THPT
 Theo định hướng chung, các môn học và hoạt động GD áp dụng các phương 
pháp tích cực hoá hoạt động của học sinh - trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_tham_my_de_h.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục thẩm mỹ để hình thành văn hóa ứng xử cho học sinh lớ.pdf