Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp cho học sinh Lớp 8 trường THCS Võ Trường Toản

docx 41 trang skquanly 18/05/2025 720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp cho học sinh Lớp 8 trường THCS Võ Trường Toản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp cho học sinh Lớp 8 trường THCS Võ Trường Toản

Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp cho học sinh Lớp 8 trường THCS Võ Trường Toản
 MỤC LỤC Trang 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Trang 2
Chương 1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP Trang 3
1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp Trang 3
1.2. Mục đích nghiên cứu Trang 4
1.3. Phương pháp nghiên cứu Trang 5
1.4. Đối tượng và phạm vi áp dụng Trang 5
1.5. Căn cứ đề xuất giải pháp Trang 5
 1.5.1 Cơ sở lý luận Trang 5
 1.5.2 cơ sở thực tiễn Trang 7
1.6. Các khái niệm liên quan đến đề tài Trang 8
 1.6.1 Khái niệm kỹ năng sống Trang 8
 1.6.2 Phân loại kỹ năng sống Trang 8
 1.6.3 Nguyên t ắc giáo dụ c KNS cho h ọc sinh THCS Trang 9
1.7. Kế hoạch thực hiện Trang 10
Chương 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI Trang 11
PHÁP
2.1. Quá trình hình thành Trang 11
 2.1.1.Thực trạng KNS của HS tại trường THCS Võ Trường Toản Trang 11
 2.1.2. Những ưu điểm và tồn tại trong giáo dục KNS tại trường Trang 14
2.2. Nội dung giải pháp Trang 15
Chương 3. HIỆU QUẢ GIẢI PHÁP Trang 27
3.1. Thời gian áp dụng hoặc áp dụng thử của giải pháp Trang 27
3.2. Hiệu quả đạt được hoặc dự kiến đạt được Trang 27
3.3. Khả năng triển khai, kinh nghiệm thực tiễn khi áp dụng giải pháp Trang 32
Chương 4. KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ Trang 33
4.1. Kết luận Trang 33
4.2. Đề xuất, kiến nghị Trang 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang 36
PHỤ LỤC Trang 37 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
 1.1. Sự cần thiết hình thành giải pháp
 Tuổi HS THCS là thời kì quá độ từ tuổi thiếu nhi sang tuổi đầu thành niên, 
chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý trẻ em. Sự phát 
triển của các em được phản ánh bằng các tên gọi khác nhau: Thời kỳ quá độ, tuổi 
khó khăn, tuổi khủng hoảng, khủng hoảng tuổi dậy thì, tuổi bất trị. đây là thời kỳ 
quá độ từ trẻ con sang người lớn ... Lứa tuổi THCS là lứa tuổi hình thành thế giới 
quan lý tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán giá trị. Giáo dục học sinh cơ sở 
là cấp học có tính bản lề nhằm giáo dục các em hoàn thành những cơ sở ban đầu 
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các 
kỹ năng cơ bản nhằm góp phần hình thành nhân cách con người. Do đó nhà trường 
cấp THCS ngoài nhiệm vụ trọng tâm là truyền thụ kiến thức cho học sinh còn phải 
hình thành cho các em những phẩm chất tâm lí góp phần phát triển nhân sinh quan, 
thế giới quan, giúp con người có bản lĩnh, có nhận thức, sáng tạo, năng động.
 Trong thực tế hiện nay việc giáo dục kỹ năng sống của các em ở trường THCS 
còn thấp và nhiều hạn chế. Nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, phụ huynh 
chỉ chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn KNS cho học sinh còn chiếu lệ, học 
sinh được gia đình định hướng sớm nên chỉ tập trung học một số môn “chính” (đó 
là những môn thi vào cấp III và đại học) .
 KNS là điều hết sức quan trọng với tất cả mọi người, chứ không riêng gì học 
sinh. Tuy nhiên, học sinh là đối tượng thường được nhắm đến đầu tiên trong việc 
giáo dục KNS, bởi trên thực tế cho thấy, hiện nay KNS của các em học sinh đang 
là vấn đề rất đáng quan tâm vì trong những năm gần đây, dường như có sự bùng 
phát hiện tượng học sinh nghiện game, học sinh nam để tóc kiểu, nhuộm tóc, đi 
học trễ. mặc dù bị nhắc nhở nhiều nhưng vẫn tiếp tục xảy ra. Hơn thế nữa hiện 
tượng nói trống không, thậm chí chỉ chào thầy cô dạy mình hoặc không chào cũng 
đang xảy ra hoặc nhiều trẻ rất thiếu kỹ năng làm việc nhà, kỹ năng tự phục vụ, kỹ 
năng tự bảo vệ bản thân.; hiện tượng trẻ em ngu ngơ khi phải xử lý những tình 
huống của cuộc sống thực, thiếu tự tin trong giao tiếp, thiếu bản 1.3. Phương pháp nghiên cứu
 - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, tài liệu, văn bản
 - Phương pháp điều tra giúp khảo sát thực trạng giáo dục KNS trong HS lớp 
8 hiện nay
 - Phương pháp quan sát
 - Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin từ tạp chí, tài liệu lưu 
trữ, internet và thông tin đại chúng có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
 - Phương pháp thử nghiệm - điều chỉnh.
 - Phương pháp thống kê giúp tổng hợp số liệu.
 - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tham khảo những bản báo cáo, tổng 
kết hàng năm của nhà trường, kinh nghiệm của các GVCN khác trong trường mình.
 - Phương pháp so sánh, đối chiếu: So sánh, đối chiếu kết quả sau khi thử 
nghiệm với kết quả các phong trào hoạt động của học sinh trước đó.
 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu một số hoạt động giáo 
dục KNS trong tiết SHL của HS lớp 8 trường THCS Võ Trường Toản, TP Vũng 
Tàu.
 - Đối tượng áp dụng: HS lớp 8 trường THCS Võ Trường Toản, TP Vũng 
Tàu.
 1.5. Căn cứ đề xuất giải pháp
 1.5.1. Cơ sở lý luận
 Trong Luật giáo dục Việt Nam năm 2005, điều 2 chương 3 đã quy định như 
sau: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có 
đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc 
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất 
và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ 
quốc.” Hơn thế, giáo dục là quá trình bao gồm giáo dục và giáo dưỡng. Trong giáo 
dục thì có giáo dưỡng, trong giáo dưỡng thì có giáo dục. Vậy làm thế nào để hai 
quá trình này tạo thành một mục tiêu chung? Làm thế nào để những công nghiệp hoá đất nước. Đối với đối tượng là học sinh THCS cần tiếp tục rèn 
luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những KNS cốt 
lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết 
vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ 
năng tự nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp 
lực, kỹ năng tự học. ”
 1.5.2. Cơ sở thực tiễn
 Cuộc sống hiện đại về chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, khoa học kỹ thuật, 
môi trường khí hậu... ở trong nước và trên thế giới đang vận động hết sức khẩn 
trương và chứa đựng nhiều yếu tố khôn lường. Để sống, hội nhập và góp phần tích 
cực cho cuộc sống cá nhân và cộng đồng tốt đẹp hơn, con người nói chung và học 
sinh nói riêng không thể không quan tâm đến việc rèn luyện KNS nhằm thích ứng 
với mọi biến động của hoàn cảnh.
 Hiện nay, đa số học sinh sống trong hai môi trường có hoàn cảnh khác nhau: 
Một là các em được sự quan tâm chăm sóc quá sức chu đáo của phụ huynh vì sống 
trong gia đình ít con, hoàn cảnh kinh tế ổn định; hai là những em sống trong gia 
đình với nhiều lo toan cho cuộc sống mưu sinh, phụ huynh bỏ mặc con cái. Môi 
trường hoàn cảnh khác nhau ấy lại thường cùng mang đến cho các em một thiếu 
sót lớn trong từng bước trưởng thành, đó là kĩ năng sống.
 Giáo dục trong các nhà trường THCS trong thời gian qua còn xem trọng việc 
dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người, nhất là việc giáo dục KNS cho 
học sinh.Thế nên việc giáo dục KNS chỉ được mang tính chất lồng ghép vào các 
môn học. Ở lứa tuổi của các em nếu chỉ dạy KNS thông qua các môn học, qua lý 
thuyết suông thì chưa đủ. Hãy gắn các em vào những hoạt động bổ ích, những việc 
làm phù hợp với những hình thức linh hoạt, sáng tạo để thu hút trẻ.
 Theo một nghiên cứu mới được ngành giáo dục công bố, có trên 95% các em 
nhận thức chưa đúng về KNS; 77,7% chưa bao giờ được đào tạo, tập huấn về KNS; 
76,4% trả lời rất cần được tập huấn kiến thức về KNS. Hầu hết các em lúng túng 
khi trả lời hoặc chưa biết cách xử lý các tình huống thường gặp trong nghĩ nhiều chiều, phân tích, tổng hợp, so sánh, nêu khái niệm, đặt câu hỏi v.v...
 Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THCS là trang bị cho các em những 
kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Trên cơ sở đó hình thành cho học 
sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói 
quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hàng ngày; phát 
triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Theo đó, chúng ta cần tập 
trung rèn luyện cho các em 2 nhóm kỹ năng sống sau đây:
 + Nhóm kỹ năng giao tiếp - hòa nhập cuộc sống.
 + Nhóm kỹ năng trong học tập, lao động - vui chơi giải trí.
 1.6.3. Nguyên t ắc giáo dục KNS cho học sinh trung học cơ sở
 -I- Tương tác: KNS không thể được hình thành chỉ qua việc nghe giảng và tự 
đọc tài liệu mà phải thông qua các hoạt động tương tác với người khác: tương tác 
với bạn cùng học và những người xung quanh, hoạt động học tập hoặc các hoạt 
động xã hội trong nhà trường. Trong khi tham gia, HS có dịp thể hiện ý tưởng của 
mình, xem xét ý tưởng của người khác, được đánh giá và xem xét lại những kinh 
nghiệm sống của mình. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động có tính chất tương tác 
cao trong nhà trường tạo cơ hội quan trọng để giáo dục KNS hiệu quả.
 -I- Trải nghiệm: KNS chỉ được hình thành khi HS được trải nghiệm qua các 
tình huống thực tế. HS chỉ có kĩ năng khi các em tự làm việc đó, chứ không chỉ 
nói về việc đó. Kinh nghiệm có khi HS được hành động trong các tình huống đa 
dạng giúp các em dễ dàng sử dụng và điều chỉnh kĩ năng phù hợp với điều kiện 
thực tế.
 -I- Tiến trình: Giáo dục KNS không thể hình thành trong “ngày một, ngày 
hai" mà đòi hỏi phải có cả quá trình: nhận thức - hình thành thái độ - thay đổi hành 
vi. Đây là một quá trình mà mọi yếu tố có thể là khởi đầu của một chu trình mới: 
thay đổi thái độ dẫn đến mong muốn thay đổi nhận thức và hành vi hoặc hành vi 
thay đổi tạo nên sự thay đổi nhận thức và thái độ.
 -I- Thay đổi hành vi: Mục đích cao nhất của giáo dục KNS là giúp người học 
thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Thay đổi hành vi, thái độ và giá trị ờ từng CHƯƠNG 2: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ NỘI DUNG GIẢI PHÁP
 2.1. Quá trình hình thành giải pháp
 2.1.1. Thực trạng KNS của HS tại trường THCS Võ Trường Toản
 Lứa tuổi học sinh THCS là lứa tuổi từ 11 đến 15. Các em đang học từ lớp 6 đến 
lớp 9. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt quan trọng và phức tạp. Đây là thời kì 
chuyển từ thơ ấu sang trưởng thành. Sự chuyển tiếp đó tạo nên nội dung cơ bản và 
sự khác biệt đặc thù về mọi mặt với các em ở lứa tuổi khác. Dạy tốt giờ SHL là điều 
kiện để GVCN kịp thời giúp học sinh thực hiện nội quy, quy định, điều chỉnh ý thức, 
thái độ, tình cảm trong rèn luyện đạo đức, học tập, ngăn chặn tình trạng suy thoái 
đạo đức, tệ nạn xã hội, lười và bỏ học.
 Năm học 2020-2021, Trường THCS Võ Trường Toản có 31 lớp học với 1282 
HS, khối 8 có 8 lớp với tổng số 262 HS. Trong đó, qua chủ nhiệm HS lớp 8 nhiều 
năm, tôi nhận thấy ở tuổi này các em có những thay đổi tâm lý lớn nhất, khó bảo 
nhất, ương ngạnh nhất. Qua nghiên cứu thống kê về kết quả học tập và rèn luyện của 
HS lớp 8 thì thường là khối có số lượng HSG ít nhất trường, tỉ lệ HS thi lại và yếu 
kém cao nhất. Lớp 8 cũng là lớp mà có tỉ lệ HS xếp hạnh kiểm khá cao so với toàn 
trường, là lứa tuổi mà có nhiều xung đột tuổi học trò, bạo lực học đường nhiều hơn 
so với các khối THCS khác.
 Dưới đây là thực kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực của học sinh lớp 8 ở HK 
I năm học 2020-2021, trước khi được áp dụng thực hiện giải pháp.
 Bảng xếp loại học lực HK I năm học 2020-2021
 Giỏi Khá Trung bình Yếu
 Khối Sĩ số
 SL % SL % SL % SL %
 6 425 175 41.18% 147 34.59% 93 21.88% 9 2.12%
 7 320 102 31.88% 118 36.88% 91 28.44% 9 2.81%
 8 262 69 26.34% 87 33.21% 90 34.35% 16 6.11%
 9 275 79 28.73% 125 45.45% 69 25.09% 2 0.73%
 Toàn 34
 1282 425 33.15% 477 37.21% 26.76% 36 2.81%
 Trường 3

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giao_duc_ky_nang_song.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giáo dục kỹ năng sống trong tiết sinh hoạt lớp cho học sinh L.pdf