Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và nuôi, dạy
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và nuôi, dạy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và nuôi, dạy

1. Tên đề tài MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO, THỰC HIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NUÔI, DẠY 2. Đặt vấn đề Đất nước Việt Nam ta đang hội nhập và phát triển cùng với thế giới trong điều kiện một nền kinh tế tri thức và một xã hội thông tin đầy khó khăn và thách thức. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin (UDCNTT) vào đời sống cũng như mọi lĩnh vực hoạt động của con người đã trở nên phổ biến. Nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ngành giáo dục mầm non là mắt xích quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ UDCNTT trong cuộc sống, góp phần đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin (CNTT) trên cả 2 đối tượng là người học (trẻ trong độ tuổi mầm non) và người dạy (cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường mầm non). Hiện nay các trường mầm non có điều kiện đầu tư và trang bị tivi, đầu video, xây dựng phòng đa năng với hệ thống máy tính và máy chiếu, nối mạng internet, hệ thống camera, máy quay phim, chụp ảnh.. .tạo điều kiện cho giáo viên mầm non có thể UDCNTT vào giảng dạy. Qua đó người giáo viên mầm non không những phát huy được tối đa khả năng làm việc của mình mà còn trở thành một người giáo viên năng động, sáng tạo và hiện đại, phù hợp với sự phát triển của người giáo viên nhân dân trong thời đại CNTT. Công nghệ thông tin phát triển đã mở ra những hướng đi mới cho ngành giáo dục trong việc đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Công nghệ thông tin phát triển mạnh kéo theo sự phát triển của hàng loạt các phần mềm giáo dục và có rất nhiều phần mềm hữu ích cho người giáo viên mầm non như Bộ Office, Lesson Editor/ Violet, Active Primary, Flash, Photoshop, Converter, Kispix, Kisdmart, Nutrikid, Happykid, phần mềm kế toán Missa, phần mềm quản lý nhân sự, phần mềm phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục . Các phần mềm này rất tiện ích và trở thành một công cụ đắc lực hỗ trợ cho công tác quản lý và dạy học. Việc thiết kế giáo án điện tử và giảng dạy trên máy tính, máy chiếu, bảng tương tác cũng như trên các thiết bị hỗ trợ khác như tivi, đầu video.. .vừa tiết kiệm được thời gian cho người giáo viên mầm non, vừa tiết kiệm được chi phí cho nhà trường mà vẫn nâng cao được tính sinh động, hiệu quả của giờ dạy. Nếu trước đây giáo viên mầm non phải rất vất vả để có thể tìm kiếm những hình ảnh, biểu tượng, đồ dùng phục vụ bài giảng thì hiện nay với ứng dụng CNTT giáo viên có thể sử dụng internet để chủ động khai thác tài nguyên giáo dục phong phú, chủ động quay phim, chụp ảnh làm tư liệu cho bài giảng điện tử. Chỉ cần vài cái “nhấp chuột” là hình ảnh những con vật ngộ nghĩnh, những bông hoa đủ màu sắc, những dòng chữ biết đi và những con số biết nhảy theo nhạc hiện ngay ra với hiệu ứng của những âm thanh sống động ngay lập tức thu hút được sự chú ý và kích thích hứng thú của học sinh vì dạy học và đổi mới cách soạn giáo án, góp phần đem lại cho các cháu những giờ dạy thật sự bổ ích và sinh động. Có thể nói việc ứng dụng của CNTT đã đem lại những hiệu quả đáng khích lệ trong quá trình quản lý chỉ đạo và thực hiện nhiệm vụ nuôi dạy tại trường trong năm học 2013- 2014. Căn cứ trên cơ sở đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập và lĩnh hội tri thức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào phương tiện và đồ dùng dạy học. 4. Cơ sở thực tiễn Căn cứ vào tình hình thực tế đối với công tác quản lý giáo dục tại nhà trường Mầm non Sơn Ca, việc vận dụng CNTT đã tạo ra một phương thức nhẹ nhàng trong việc thực hiện hồ sơ sổ sách và báo cáo. Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, nếu chúng ta có sự cân nhắc và chọn lựa nội dung kiến thức cần truyền thụ cho các cháu hợp lý, thì giáo án điện tử là một trong những hình thức đổi mới hiệu quả. Trước tình hình này, trong nhiều năm qua được sự chỉ đạo của Sở GDĐT tỉnh Quảng Nam, Phòng GDĐT thành phố Tam Kỳ đã thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn và bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) và giáo viên những kỹ năng cơ bản để vận dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy như: Microsoft, Intel, PIL... Qua các lớp tập huấn này, trình độ tin học, phương pháp quản lý và giảng dạy của đội ngũ CBQL, giáo viên đã từng bước được nâng lên rõ rệt. Tất cả đội ngũ đều nhận thấy việc áp dụng những thành tựu CNTT vào quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục là một việc làm vô cùng cần thiết và hợp lý. Chỉ đạo việc học tập và tự nghiên cứu nhằm phổ cập tin học cho giáo viên trực tiếp giảng dạy là bước đi đầu tiên và vô cùng quan trọng của nhà trường để đưa công nghệ thông tin vào trường học thành công và có kết quả tốt. Chỉ đạo tốt những chuyên đề có ứng dụng công nghệ thông tin do Sở GDĐT tỉnh Quảng Nam, Phòng GDĐT thành phố Tam Kỳ tổ chức, đặc biệt là các buổi sinh hoạt chuyên môn có ứng dụng công nghệ thông tin do nhà trường tổ chức đã đem lại hiệu quả thiết thực. Điều tra khảo sát về hiểu biết CNTT và máy móc trang thiết bị ứng dụng công nghệ thông tin đầu năm học 2013-2014: Tổng số Số lượng Số lượng Cán bộ giáo Số lượng SL người chưa CB,GV, người có thể máy tính viên có máy người nắm sử dụng thành NV văn soạn giảng của nhà vi tính tại vững và sử thạo (MVT) và phòng giáo án điện trường nhà dụng tốt máy chưa thiết kế tử vi tính được giáo án (MVT) điện tử 30 11 18 04 14 15 điện tử để giảng dạy kể cả giáo viên lớn tuổi như cô Tâm, cô Ngâu, cô Thu, cô Nguyệt cũng đã thể hiện được tính tiên phong gương mẫu trong thực hiện và tham gia các hội thi ứng dụng công nghệ thông tin của nhà trường. Từng cá nhân tự xây dựng kế hoạch học tập nâng cao trình độ: Xây dựng kế hoạch tự học, tự rèn bằng nội dung, biện pháp, thời gian thực hiện cụ thể. Tất cả kế hoạch cá nhân này được thông qua BGH và tổ chuyên môn góp ý bổ sung hoàn thiện. Từ đó, mỗi cá nhân căn cứ thực hiện phù hợp gắn với yêu cầu nhiệm vụ được giao. b. Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT. Sau Hội nghị Nhà giáo lao động Tổ tư vấn Tin học của nhà trường đã xây dựng kế hoạch hoạt động, cụ thể hoá nội dung theo từng mảng công việc nhằm bồi dưỡng những kiến thức tin học cơ bản cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên sát với đối tượng thực tế. Muốn ứng dụng CNTT vào giảng dạy hiệu quả, thì ngoài những hiểu biết căn bản về nguyên lý hoạt động của máy tính và các phương tiện hỗ trợ, đòi hỏi giáo viên cần phải có kỹ năng thành thạo (thực tế cho thấy nhiều người có chứng chỉ hoặc bằng cấp cao về Tin học nhưng nếu ít sử dụng thì kỹ năng sẽ mai một, ngược lại chỉ với chứng chỉ A Tin học văn phòng nhưng nếu bạn chịu khó học hỏi, thực hành thì việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy sẽ chẳng mấy khó khăn). Nhận thức được điều đó, nhà trường rất chú trọng bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT cho CBGVNV thông qua nhiều hoạt động như: Tổ chức các lớp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng máy tính và các phần mềm tin học với giảng viên là những giáo viên trong tổ tin học có kỹ năng tốt về tin học của trường, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau, tập trung chủ yếu vào những kỹ năng mà giáo viên cần sử dụng trong quá trình soạn giảng hàng ngày như lấy thông tin, các bước soạn một bài trình chiếu, các phần mềm thông dụng, cách chuyển đổi các loại phông chữ, cách sử dụng một số phương tiện như máy chiếu, máy quay phim, chụp ảnh, cách thiết kế bài giảng điện tử, hướng dẫn sử dụng camera mà đặc biệt là lưu, truy lại thông tin khi cần, làm cơ sở cho việc minh chứng, đưa tin lên Website của Trường và Phòng GDĐT... (Hình 1). Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn ứng dụng CNTT hiệu quả, bộ phận chuyên môn nghiên cứu chọn lọc photo phát cho giáo viên. Bằng cách làm này nhà trường đã có nhiều tài liệu hay, tiện cho việc thực hành đối với giáo viên như: tài liệu hướng dẫn soạn giáo án powerpoint, cách sử dụng các phần mềm, hướng dẫn sử dụng máy chiếu, hướng dẫn thiết kế bài giảng điện tử từ phần mềm flash, phần mềm cắt nhạc, chuyển đổi file... Nâng số lượng máy tính phục vụ công tác quản lý, văn phòng, kế toán, là 06 máy; phục vụ cho dạy học là 09 máy, 01 máy phục vụ hệ thống camera. Nhà trường có 01 máy chiếu projector, 01 bản tương tác và một số phương tiện khác. Tổng số máy của nhà trường đều nối mạng internet, các ti vi tại lớp học đều bắt nettivi. Mặt khác nhà trường tiếp tục phát huy trang webbog của nhà trường phong phú về nội dung, mở rộng thành phần truy cập, khuyến kích CBGVNV mở trang web cá nhân, mở email của trường, cá nhân xây dựng ngân hàng hình ảnh, ngân hàng giáo án điện tử... 100% giáo viên có Dcom 3G và nội mạng tại nhà. Khuyến khích cán bộ giáo viên trong nhà trường kết nối internet theo chương trình khuyến mại dành riêng cho ngành giáo dục. Song song với việc khai thác sử dụng, nhà trường luôn chú trọng khâu quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị như: giao trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận, cá nhân quản lý sử dụng phát huy tính năng công dụng, quan tâm bồi dưỡng kiến thức cho người sử dụng với phương châm “Giữ tốt - dùng bền” nhằm khai thác tối đa, có hiệu quả trang thiết bị được cung cấp. Các máy tính đều được lắp đặt trên lớp học, tiện cho giáo viên sử dụng. Ngoài những thiết bị máy vi tính, nhà trường còn quan tâm bảo dưỡng các tivi, đầu đĩa tại 9 lớp để hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin tại các lớp. 5.3 Vận dụng CNTT vào quá trình chỉ đạo và quản lý nhà trường Ngay từ đầu năm học, tôi đã tổ chức họp và bàn bạc, thống nhất trong BGH về việc quán triệt với đội ngũ những nội dung và biện pháp tổ chức thực hiện. Mọi bộ phận cần ứng dụng những kỹ năng đã được tập huấn về CNTT để thực hiện hiệu quả công việc của mình. Ví dụ trước khi tổ chức họp hội đồng các bộ phận gửi đánh giá tình hình thực hiện công tác trong tháng qua và kế hoạch tổ chức hoạt động tháng tiếp theo của bộ phận do mình phụ trách, kế hoạch chuyên môn, kế hoạch hoạt động của các đoàn thể, các báo cáo... cho BGH, BCH công đoàn đều thông qua địa chỉ email. Sau đó BGH, BCH công đoàn sẽ góp ý và bổ sung những thiếu sót và gửi lại để cá nhân, từng bộ phận hoàn chỉnh triển khai, thực hiện. Thông qua đó giúp cho CBGVNV kịp thời nắm bắt thông tin, đồng thời tiết kiệm quỹ thời gian trong ngày để đầu tư thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, dạy dỗ các cháu. Ban Giám hiệu công khai địa chỉ email để khi cần, giáo viên, phụ huynh có thể chủ động liên hệ, trao đổi công việc. Qua việc thực hiện trao đổi thông tin, BGH đã nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của một số giáo viên, qua đó đã động viên và chia sẻ những khó khăn, vướng mắc của giáo viên trong quá trình giảng dạy, công tác và ý kiến góp ý từ phụ huynh. Từ đó phần nào giải tỏa những khó khăn, khúc mắt từ phía giáo viên, những ý kiến góp ý ứng dụng trực tiếp qua máy vi tính, khi báo cáo viên trình bày lý thuyết đến đâu thực hành trên máy tính đến đó, cuối cùng mỗi cá nhân tự hoàn chỉnh một văn bản đầy đủ theo các yêu cầu. Đến nay CBGVNV của nhà trường cơ bản đã nắm được các qui dịnh chung về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản. Trên cơ sở đó nhà trường dần dần nâng cao yêu cầu để CBGVNV ngày càng được hoàn thiện hơn về nội dung này. (Hình 9) Ban Giám hiệu thường xuyên chỉ đạo và yêu cầu bộ phận văn thư thu thập những thông tin về CBGVNV để cập nhật kịp thời vào hồ sơ cá nhân trong chương trình quản lý nhân sư, xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp. Sử dụng những hiệu quả chương trình để nhanh chóng phục vụ công tác thống kê, báo cáo theo yêu cầu của Sở, Phòng... Ngoài ra, bộ phận văn thư cũng thường xuyên truy cập website để kịp thời nắm bắt những văn bản chỉ đạo, kế hoạch, các hoạt động theo lịch công tác của phòng GD-ĐT, Phòng Mầm non (Sở GD-ĐT) để BGH, các bộ phận trong nhà trường chủ động thực hiện công việc của mình. Thường xuyên chỉ đạo các bộ phận truy cập mạng internet để lấy những thông tin cần thiết, phục vụ cho nhu cầu của nhà trường: ý nghĩa của các ngày lễ kỷ niệm trong tháng, tranh ảnh phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục đạo đức, thực hiện tuyên truyền cho phong trào thi đua: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Đối với các bộ phận trong nhà trường như: văn thư, tài chính - kế toán, công đoàn, chi đoàn, cũng đẩy mạnh việc vận dụng CNTT vào quá trình thực hiện công việc để tiết kiệm được thời gian mà hiệu quả lại tích cực (Soạn thảo văn bản, kế hoạch hoạt động, thể hiện chứng từ, sổ sách...). Nhận thức được những tiện ích mà CNTT đã mang lại trong công việc, các bộ phận như: Công đoàn, Đoàn TNCS HCM là những bộ phận chủ động và thường xuyên ứng dụng CNTT vào quá trình công tác đã đạt được những hiệu quả nhất định: Đối với công đoàn: Việc tổ chức tuyên truyền về tư tưởng chính trị và công tác tuyên huấn cho đội ngũ thường xuyên được triển khai và phổ biến dưới dạng trình chiếu: Quy chế dân chủ cơ sở, Qui chế xây dựng cơ quan văn hoá, tổ chức đố vui nhân các ngày lễ như: 20/10, 20/11, 08/03, 24/3... Đối với chi đoàn: Thường xuyên truy cập mạng internet để lấy những hình ảnh và thông tin về Bác Hồ để thực hiện tốt nhật ký “Hành trình theo chân Bác!”, tìm hiểu thông tin về gương anh hùng qua các thời kỳ... Đối với BGH: Trong năm học này, việc tổ chức triển khai, báo cáo các hoạt động của nhà trường cho đội ngũ đều có ứng dụng CNTT thực hiện việc lồng ghép những hình ảnh, tư liệu, đoạn phim với nội dung báo cáo để tránh mất thời gian mà hiệu quả lại thuyết phục đội ngũ ( sơ kết, tổng kết hoạt động của nhà trường, thực hiện việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_thuc_hien_ung.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo, thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong công tá.pdf