Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy tốt tiết trả bài tập làm văn Lớp 4, Lớp 5
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy tốt tiết trả bài tập làm văn Lớp 4, Lớp 5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chỉ đạo giáo viên dạy tốt tiết trả bài tập làm văn Lớp 4, Lớp 5

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN LONG BIÊN TRƯỜNG TIỂU HỌC PHÚC ĐỒNG ---------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO GIÁO VIÊN DẠY TỐT TIẾT TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN LỚP 4- 5 Lĩnh vực: Quản lý Cấp học: Tiểu học Họ và tên: Đinh Thị Thoa Chức vụ: Hiệu trưởng Điện thoại: 0983900968 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phúc Đồng - Quận Long Biên - Hà Nội Long Biên, tháng 4/2019 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BGH Ban giám hiệu BDCM Bồi dưỡng chuyên môn SGK Sách giáo khoa TLV Tập làm văn TH Tiểu học HSTH Học sinh Tiểu học KT Kiến thức KN Kĩ năng KNS Kĩ năng sống HĐ Hoạt động TV Tiếng Việt PP Phương pháp HT Hình thức ND Nội dung GV Giáo viên HS Học sinh NX Nhận xét PPDH Phương pháp dạy học GA Giáo án SHCM Sinh hoạt chuyên môn MT Mục tiêu B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ KHOA HỌC. 1. Cơ sở lí luận. Năng lực của con người chỉ được hình thành và phát triển trong HĐ. Nói năng cũng là một HĐ, HĐ lời nói. Chính vì vậy, việc đầu tiên của dạy học TLV - dạy sản sinh lời nói - là tạo ra được động cơ, nhu cầu nói năng, kích thích HS tham gia vào cuộc giao tiếp (nói, viết). Dạy TLV phải bắt đầu từ những HĐ sống khác của HS: KNS, phải dạy cho các em biết suy nghĩ, tạo cho các em có cảm xúc, tình cảm rồi mới dạy cho các em cách thể hiện những suy nghĩ, tình cảm đó bằng ngôn ngữ nói và viết. HĐ lời nói là một cấu trúc động bao gồm bốn giai đoạn kế tiếp nhau. Có thể thấy mối quan hệ này trong sơ đồ ở (phụ lục 1). Như vậy ứng với giai đoạn kiểm tra là nhóm KN kiểm tra kết quả gồm KN phát hiện lỗi: lỗi chính tả, lỗi dùng từ, lỗi đặt câu, lỗi dựng đoạn ... và KN chữa lỗi. 2. Cơ sở thực tiễn. Dạy tiết trả bài TLV lớp 4 - 5 thế nào cho hiệu quả là một vấn đề không phải đơn giản vì giờ trả bài văn có mục đích rèn cho HS KN kiểm tra, đánh giá, tự điều chỉnh bài viết. Đây là một KN quan trọng trong HĐ giao tiếp. KN kiểm tra là KN đối chiếu văn bản nói, viết của bản thân với mục đích giao tiếp và yêu cầu diễn đạt, sửa lỗi về ND và HT diễn đạt. Để có được KN này, HS cần phải tập NX văn bản nói hay viết của bạn, tự sửa chữa bài viết chính thức ở lớp, rút kinh nghiệm và tự chữa bài văn (đoạn văn) đã được GV chấm. Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc hình thành KN và thói quen như vậy còn bộc lộ không ít hạn chế. Về ND chương trình phân phối các tiết trả bài văn dạy trong SGK rất ít. HS rất khó mạnh dạn, tự tin NX và chữa lỗi, dẫn đến tiết học trở nên nhàm chán. Để tháo gỡ khó khăn đó rất cần có một PP tổ chức tốt nhất, có hiệu quả nhất cho tiết dạy trả bài TLV lớp 4 - 5. II. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY VÀ HỌC TIẾT TRẢ BÀI TẬP LÀM VĂN CỦA GV - HS LỚP 4-5. 1. Về phía GV: GV còn rất e ngại, lúng túng: thường là nêu những NX chung chung về bài làm của HS trong lớp, sau đó tổ chức cho HS thực hiện lần lượt các bài tập trong sách, tiết học trở nên nặng nề. GV vốn quan niệm “giáo án chỉ là hình thức đối phó” nên ít tìm tòi, sáng tạo, hoặc còn xem nhẹ, không đầu tư, không quan tâm đúng mức nên các tiết trả bài soạn chung chung và trừu tượng. Xử lí các tình huống trên lớp không linh hoạt, 2/10 bài làm tốt, đạt yêu cầu, chưa đạt. * Bước chấm bài: - Đọc bài của HS: GV xem xét cả hai mặt ND và HT: Về ND: Bài có sát đề không? HS hiểu đến mức độ nào? (sâu sắc, bình thường hay hời hợt)? Các chi tiết (miêu tả, kể chuyện, viết thư) có đầy đủ, chính xác không? Tình cảm nhận thức thể hiện trong bài như thế nào? (Chỗ nào hay, chỗ nào chưa hay,cần uốn nắn). Về HT: bài viết có đúng thể loại không? Bố cục có hợp lí, cân đối, chặt chẽ, mạch lạc không? Câu văn, từ dùng có chỗ nào đúng hay chỗ nào sai? Chữ viết, lỗi chính tả ra sao? - Chữa lỗi, viết lời phê: Các lỗi hoặc sai sót, GV gạch dưới và ghi NX ra ngoài lề bên trái còn chỗ có nét đặc sắc gạch dài ngoài lề bên trái sát với phần làm bài đồng thời cũng ghi rõ NX bên cạnh. Khi chấm bài, GV nên ghi bằng một số ký hiệu quy định trước từ đầu năm nhằm tiết kiệm được thời gian, không gây tâm lí bài làm bị chữa nhiều với HS, các em nhận thấy những ưu điểm, hạn chế của mình: + Lỗi chính tả: gạch chân: chổ hoa, yên nặng + Lỗi từ: dùng ngoặc đơn: Hàng ngày, em (chăm bẵm) cho cây hồng nhung. + Lỗi câu: dùng móc vuông [ ]: [ Những lá bàng ấy.] + Lỗi diễn đạt: dấu móc ngoài lề + ký hiệu dđ: Chỉ một tuần thôi, từ những cành khẳng khiu xuân đến, tiết trời ấm dđ{áp lên. Thoáng một cái toàn lá cây đã chuyển sang màu xanh đậm. GV cần tránh NX chung chung như câu, từ saihoặc chấm bài qua loa cả bài không nêu NX. Đối với HS kém quá, GV cần chỉ ra những sai sót trầm trọng nhất, tránh gạch kín cả bài gây cho HS đó tâm lý thất vọng, chán nản. Lời phê của GV phải mang tính động viên, phải cân nhắc kĩ để phê sao cho đúng, nếu có thiếu sót phải ghi cụ thể để khi xem bài, HS có thể sửa được. * Lập bảng thống kê: - Khi chấm bài, GV có bảng ghi ưu, khuyết điểm (cơ bản) của từng HS để chuẩn bị đưa ra phân tích trong giờ trả bài. Bảng gồm 2 phần: một phần ghi ưu điểm, hạn chế về ND và một phần ghi các ưu điểm, hạn chế về HT (phụ lục 2). Việc lập bảng thống kê sẽ giúp GV chủ động hơn trong quá trình tổ chức các HĐ học tập trong tiết học. * Sắp xếp chọn lọc lỗi dự định sửa trên lớp: - Chọn lỗi tiêu biểu cần chữa và HT chữa lỗi để không bị lúng túng trước ý kiến của HS: có thể phiếu, chữa miệng, chữa chung 4/10 một tiết học có thể theo các bước với một giáo án trả bài nghiêm túc. * Bước 1: Khởi động. GV cần phải tạo tâm thế cho HS học tiết trả bài. GV nên chủ động dùng lời dẫn dắt thật sinh động, thuyết phục, gây ấn tượng để thu hút HS và tạo không khí thoải mái cho giờ trả bài. Lời dẫn dắt của GV cần thể hiện rõ mục tiêu, ý nghĩa của giờ trả bài để HS chủ động, tập trung vào bài học tạo sự say mê hứng thú cho HS. * Bước 2: GV nhận xét chung bài làm của HS. - Tổ chức cho HS tái hiện và tìm hiểu đề bài thông qua các câu hỏi: nhắc lại đề bài viết tiết trước? Đề bài thuộc kiểu loại văn bản gì?... - Tổ chức cho HS nhớ lại dàn ý của bài văn thông qua việc nhắc lại những ý chính cần có trong bài văn đó. Đây là dịp để các em đối chiếu, nhìn lại những ý lớn, ý nhỏ đã nêu trong bài viết, tự đánh giá mức độ đạt, chưa đạt trong bài làm. Với những HS yếu đây là cơ hội để củng cố, rèn luyện bồi đắp thêm KN lập dàn ý. Ở bước này, GV cần tôn trọng và khuyến khích những ý tưởng độc đáo, sáng tạo của HS đề xuất tránh áp đặt. - GV nhận xét đánh giá chung về bài làm của HS. Bước này giúp HS nhận ra và nắm được tình hình bài làm của mình, của các bạn trong lớp. Những NX đánh giá của GV về bài làm của HS chỉ thực sự có cơ sở và sức thuyết phục khi GV làm tốt phần tổng kết bài chấm trong khâu chấm bài ở phụ lục 2. GV đưa ra bảng tổng hợp trên màn hình để HS quan sát và phát biểu ý kiến của mình sau đó GV mới đánh giá về tình hình bài viết của các em trên những phương diện như tinh thần, thái độ viết bài, những ưu nhược điểm chính, những hiện tượng đáng chú ý, có tiến bộ, những cá nhân đáng biểu dương, kết quả chung của cả lớp...khi nhận xét, GV cần nêu những ví dụ cụ thể để HS rút kinh nghiệm, học hỏi ở bạn mình. * Bước 3: Chữa bài: - Trả bài: GV trả bài cho HS đọc và xem lại những NX của GV, giải quyết thắc mắc của HS. Lúc này, các em cũng sẽ được nhìn lại toàn diện bài viết của mình trong sự đối chiếu với những gì cả lớp đã thực hiện trong suốt tiết học dưới sự hướng dẫn của thầy. Những thắc mắc của các em về bài làm của mình, về sự đánh giá của GV cũng nảy sinh từ bước này. Vì thế trước khi phát bài, GV cần làm tốt công tác tư tưởng với HS bài làm còn yếu để tránh những phản ứng tiêu cực đồng thời cần tạo không khí thoải mái để HS mạnh dạn trao đổi những điều còn thắc mắc và chuẩn bị tâm thế để trả lời những thắc mắc đó. GV cần trực tiếp phát bài cho HS để thể hiện sự quan tâm với các em và có điều kiện quan sát thái độ, phản ứng của 6/10 Biện pháp 4: Tổ chức đa dạng các hình thức học tập tạo hứng thú học tập cho HS trong tiết học Tổ chức đa dạng các HTHT là một trong những biện pháp gây hứng thú học tập và đặc biệt rất phù hợp với tâm sinh lý trẻ tiểu học. Do vậy trong tiết trả bài TLV, GV cũng có thể vận dụng một cách linh hoạt các HTHT ở các bộ môn khác để tạo hứng thú học tập cho HS như: 1) Thảo luận nhóm để phát hiện lỗi sai - cách sửa những lỗi sai đó. 2) Tổ chức cho HS tự chấm bài (thực hiện trong các tiết hướng dẫn học). 3) Thi tìm từ thay thế, sắp xếp câu hợp lí : Ví dụ : Tìm những từ thay thế cho từ gạch chân trong câu sau : Lúc này, sân trường nườm nượp hẳn lên. Với yêu cầu này, GV có thể gọi mỗi tổ một đại diện lên chơi hoặc gọi 2,3 HS bất kì lên thi. Trong cùng một thời gian, HS nào tìm được nhiều từ nhanh và đúng sẽ thắng. Với yêu cầu trên, sau khi thi xong HS có thể đưa ra được các từ thay thế là : đông vui, nhộn nhịp, ồn ào, ... 4) Thi viết câu văn sinh động, có hình ảnh. Ví dụ 1: Thêm từ gợi tả màu sắc, âm thanh vào câu sau cho hợp lí: Mấy con chim hót trong bụi cây. HS thi viết được: Mấy con chim hót ríu rít trong bụi cây. Mấy con chim nhảy nhót, líu lo trong bụi cây. Ví dụ 2 : Tập dùng phép nhân hoá, so sánh: Bài HS: Những con sáo kêu ríu rít trên cây. HS thi viết được: Những con sáo đang ríu rít chuyện trò trên cành cây. Bài HS: Trên bàn có bộ ấm chén rất đẹp. HS thi viết được: Trên bàn có bộ ấm chén trắng tinh như đàn cò trắng nằm phơi mình trong nắng. 5) Thi sửa lỗi ngữ pháp: Với HT này, GV có thể tổ chức như sau: Nêu rõ yêu cầu bài tập rồi dành thời gian cho các nhóm cùng làm. Cuối cùng nhóm trưởng dán bài của nhóm mình lên bảng. Nhóm nào nhanh có nhiều cách chữa hay sẽ thắng cuộc. 6) Trò chơi phóng viên nhỏ (dùng trong phần củng cố bài) Ví dụ: Bài văn thuộc thể loại gì? Kiểu bài? Trọng tâm của bài? - Bí quyết để có bài văn hay? Tiết trả bài giúp bạn điều gì? 8/10 C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Ban giám hiệu: BGH phải nắm vững khả năng của GV khi giảng dạy tiết trả bài TLV để có những kế hoạch chỉ đạo chuyên môn hiệu quả. Đẩy mạnh những biện pháp thích hợp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng HĐ của tổ chuyên môn. Tích cực dự SHCM với các tổ khối để kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong giảng dạy. Thực hiện tốt công tác BDCM cho GV thông qua việc tổ chức các chuyên đề, cung cấp các tài liệu, băng hình, sách tham khảo liên quan tới việc dạy TV, dạy tiết trả bài TLV. Thực hiện tốt kế hoạch dự giờ để kịp thời phát hiện, chỉ đạo GV khắc phục những hạn chế trong giảng dạy cũng như động viên, khuyến khích kịp thời, những thành tích mà GV đã đạt được. Biết phát huy khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của các đồng chí GV trong quá trình giảng dạy. Đánh giá khả năng giảng dạy, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, sự nỗ lực phấn đấu của GV qua kết quả, sự tiến bộ của HS. Kịp thời khen thưởng, động viên, khuyến khích những GV, tổ khối đạt được những kết quả cao trong giảng dạy, học tập. 2. Với GV: Ngay từ đầu năm, GV phải có kế hoạch phân loại chất lượng học phân môn TLV của lớp phụ trách để từ đó có biện pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng HS. GV cần đầu tư kĩ hơn từ khâu chấm, soạn, dạy. Việc hướng dẫn HS học tiết trả bài trên lớp cũng đòi hỏi sự gợi mở, dẫn dắt và cách ứng xử linh hoạt của GV. Vì vậy, bản thân GV phải thường xuyên BDCM nghiệp vụ để nâng cao tầm hiểu biết về lĩnh vực văn học. Xây dựng thói quen tích luỹ các bài văn hay của HS để làm tư liệu. Trong bài giảng, GV cần tổ chức nhiều HTHT phong phú để giờ học trở nên hấp dẫn, hứng thú với HS. GV cần thương yêu, tôn trọng, kiên trì uốn nắn cho HS phát huy tính sáng tạo, mạnh dạn của mình. Khuyến khích HS đọc sách tham khảo có sổ tay văn học. II. KHUYẾN NGHỊ Với kinh nghiệm chỉ đạo, tôi đã mạnh dạn đưa ra PP cụ thể hơn. Tôi muốn cụ thể hóa vấn đề nhưng có ý kiến cho rằng cứ dạy tốt phần quan sát, tìm ý hay lập dàn ý thì học sinh sẽ làm tốt môn TLV. Điều đó cũng không loại trừ cũng không nên lơ là tiết trả bài. Tôi muốn khẳng định rằng tiết Trả bài là khâu quan trọng trong quá trình hoàn thiện bài văn hay, diễn đạt lưu loát hơn trong tiết sau. Trong tiết này thì khâu chấm bài, nhận xét bài viết của HS lại rất quan trọng. Để luyện cho học sinh KN dùng từ, đặt câu chính xác, câu cần phải đủ 10/10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_chi_dao_giao_vien_day.doc
Phụ lục.doc