Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chế biến món ăn giúp trẻ ăn ngon miệng trong trường mầm non
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chế biến món ăn giúp trẻ ăn ngon miệng trong trường mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp chế biến món ăn giúp trẻ ăn ngon miệng trong trường mầm non
I. ĐẶT VẤN ĐỀ “Vì lợi ích 10 năm trồng cây Vì lợi ích 100 năm trồng người” Câu nói trên đã gắn liền và là mục tiêu quan trọng bậc nhất của ngành giáo dục trong mọi thời đại. Bởi trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình là tài sản quí giá của dân tộc. Đồng thời đó cũng là những chủ nhân tương lai của đất nước “Trẻ em như búp trên cành” những búp non cần được nâng niu chăm sóc giáo dục để yêu thương, hình thành và phát triển nhân cách. Chính vì vậy trong giai đoạn hiện nay chất lượng dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến món ăn và VSATTP có tính chất quan trọng không phải chỉ riêng của một người mà là của toàn xã hội, cả cộng đồng và nhất là trong ngành giáo dục Mầm non. Chúng ta đều biết các món ăn trong bữa ăn giờ đây không chỉ là ăn cho no bụng mà còn nấu phải ngon, đẹp mắt, hấp dẫn, hợp lý, đầy đủ chất dinh dưỡng. Nói chung con người muốn phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ, tư duy ta không thể không nói đến chất lượng của các bữa ăn . Bởi món ăn không chỉ giải quyết một nhu cầu của đời sống mà là để tạo ra con người đảm bảo cho sự phát triển thể chất, hành động trí tuệ. Do vậy không nên có thái độ hay cái nhìn, thái độ coi thường cách chế biến các món ăn cho xong chuyện mà phải biết nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể giá trị dinh dưỡng của các nhóm thức ăn, từng loại thức ăn để biết cách chọn và ăn cho phù hợp với nhu cầu của từng giai đoạn phát triển của con người. Ở trẻ cũng vậy, muốn trẻ khoẻ mạnh, phát triển một cách toàn diện thì phải coi trọng việc chăm sóc và nuôi dưỡng . Vì ở lứa tuổi này tỷ lệ suy dinh dưỡng thường tập trung cao, các bé còn nhỏ sức đề kháng còn non yếu Hơn nữa trẻ nhỏ đang trong thời kỳ phát triển nên nhu cầu dinh dưỡng càng tăng cao, để giúp trẻ phát triển toàn diện “Đức trí - Thể - Mỹ” vì lẽ đó trong nhiều năm qua, cả cộng đồng nói chung và bậc học mầm non nói riêng đã có nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dinh dưỡng của bữa ăn, cách chế biến các món ăn hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm phải được đảm bảo. Trong những năm gần đây, việc chế biến thức ăn cho trẻ trong trường mầm non đã được quan tâm, tuy nhiên chưa thực sự được chú trọng. Một số món ăn được chế biến theo cách thông thường miễn sao đảm bảo thức ăn cho trẻ hàng ngày mà chưa chú ý đến chất lượng của từng bữa ăn, từng món ăn, xem trẻ có thích không, không toàn diện là tình trạng thiếu hoặc thừa các loại vitamin, năng lượng và các loại khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Biểu hiện của sự phát triển không toàn diện là trẻ em chậm lớn và thường hay mắc các bệnh truyền nhiễm, nhiễm khuẩn, đường hô hấp dẫn đến trẻ bị giảm khả năng học tập Đối với trẻ mầm non chăm sóc sức khỏe tốt cho bé là điều mong muốn của các bậc phụ huynh khi các con lần đầu đến trường, vì ở lứa tuổi này các bé còn trong giai đoạn rất khó khăn thích nghi với môi trường đông và mới lạ, lại rất dễ ốm. Chính vì vậy việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho các bé là rất quan trọng. 2. Thực trạng vấn đề Trong những năm vừa qua, trường mầm non nơi tôi công tác đã có những bước phát triển đáng kể trong công tác nuôi dạy trẻ. Các cô nuôi không ngừng nâng cao chuyên môn cũng như tay nghề để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tốt nhất cho các cháu. Thực đơn ăn uống cũng được thay đổi phù hợp theo mùa, theo tuần và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của trẻ . Tuy nhiên, khi dự giờ ăn trên lớp của trẻ, tôi nhận thấy số trẻ ăn không hết suất vẫn còn nhiều. Đa số trẻ không thích ăn thịt, ăn rau, các chất tanh hay các món ăn có mùi lạ, các món súp hay các món ăn có hành, rau thơm. Điều đó được thể hiện rõ nét qua bảng khảo sát sau: Bảng 1: Bảng khảo sát thực trạng sự hứng thú của trẻ với các loại thực phẩm đầu năm học Tiêu chí Tổng STT Số trẻ Tỷ lệ % số trẻ Số trẻ ăn không ngon miệng, hết 1 133 18% suất 2 Số trẻ không thích ăn thịt 333 45% 3 Số trẻ không ăn rau 740 363 49% Số trẻ không thích ăn các món 4 370 50% có mùi thơm như nấm hương Số trẻ không thích chất tanh như 5 444 60% cá, tôm, mực 6 Số trẻ không thích ăn súp 481 65% Chính vì vậy, tôi đã đi tìm hiểu và nắm bắt được một số nguyên nhân khiến trẻ không thích ăn hay ăn không ngon miệng với các món ăn trong thực đơn tại nhà trường: - Các món ăn đã được thay đổi, không trùng lặp giữa các tuần và các mùa tuy nhiên thời gian áp dụng thực đơn kéo dài khiến trẻ nhàm chán với các món ăn 3.1. Biện pháp 1: Xây dựng thực đơn phong phú, đa dạng đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ cân đối trên phần mềm dinh dưỡng Trước đây, thực đơn áp dụng cho trẻ tại trường cũng đã được chú trọng, thay đổi theo mùa đông và mùa hè, thay đổi theo tuần trong tháng, tuần 1 và tuần 3, tuần 2 và tuần 4 giống nhau. Tuy nhiên, món ăn còn đơn điệu, chưa phối kết hợp nhiều loại thực phẩm với nhau trong món ăn. Các món ăn trong thực đơn thường được áp dụng trong nhiều tháng, khiến trẻ nhàm chán trong bữa ăn. Do vậy, tôi đã phối hợp cùng chị em tổ nuôi và đồng chí kế toán xây dựng thực đơn của trẻ hợp lý, bên cạnh thực đơn được thay đổi theo tuần phù hợp theo mùa, cân đối về dinh dưỡng thì thực đơn còn được thay đổi theo tháng. Khi xây dựng thực đơn tôi đã cùng kết hợp với đồng chí kế toán chú ý đến thực đơn phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau: • Thực phẩm phải đảm bảo chất lượng sử dụng, thực phẩm sạch được cung cấp từ những địa chỉ tin cậy và vệ sinh an toàn thực phẩm. • Nắm vững vai trò và giá trị dinh dưỡng của từng loại thực phẩm • -Lựa chọn thực phẩm phong phú theo mùa và các loại thực phẩm mà trẻ ưa thích • Cải tiến các món ăn ngon, chế biến vệ sinh phối hợp nhiều loại thực phẩm và thay đổi các món ăn thường xuyên. • Các món ăn phải đảm bảo năng lượng và các chất dinh dưỡng theo độ tuổi đảm bảo cân đối + Xây dựng khẩu phần ăn cho trẻ đảm bảo định lượng kalo cho trẻ: NT: 765-893 Kcal, MG: 615-726 Kcal. + Tỷ lệ các chất: Nhà trẻ: P:13-20%; L: 30-40% (Tỷ lệ L động vật/L thực vật=70% và 30%); G: 47- 52%. Mẫu giáo: P: 13-20%, L: 25-35%; G: 52- 60 + Tỷ lệ Can xi: Nhà trẻ: 350 mg/ngày/trẻ; Mẫu giáo: 420mg/ngày/trẻ + Tỷ lệ B1: Nhà trẻ: 0,41mg/ngày/trẻ; Mẫu giáo: 0,52 mg/ngày/trẻ • Các món ăn có tên gọi, hình thức và màu sắc gây hấp dẫn đối với trẻ. • Điều chỉnh lượng tiền ăn không để thừa hoặc thiếu quá nhiều so với mức quy định Nhờ việc thay đổi các món ăn thường xuyên, trẻ đã hào hứng với các món ăn hơn, ăn được nhiều các loại thực phẩm hơn (Minh họa thực đơn phần Phụ lục) Ví dụ như: cho mì chính vào khi tắt bếp để tránh được độc tố, tẩy mùi tanh của mực bằng rượu và gừng tươi, khi nấu xôi gấc phải cho rượu vào gấc để cho gấc nổi màu đỏ từ đó nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Những buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ nuôi tại trường cũng giúp tôi rất nhiều. Tổ nuôi của chúng tôi sinh hoạt 4 buổi trong 1 tháng, mỗi lần sinh hoạt là một lần được giao lưu học hỏi kinh nghiệm chế biến món ăn của mỗi người. Tìm ra được giải pháp và biện pháp để chế biến các món ăn mới cho trẻ. Qua đó đã giúp chúng tôi nâng cao được tay nghề cho bản thân. Có như vậy tôi mới có thể chế biến ra những món ăn để cho trẻ ăn ngon và có đầy đủ dưỡng chất giúp trẻ phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ. Ngoài ra để mở rộng hơn kiến thức, để nâng cao sự hiểu biết về dinh dưỡng tôi còn tự học trên các phương tiện thông tin đại chúng như sách, báo, đài, trên mạng, youtube Từ đó kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ mầm non của tôi được nắm rất vững nên tôi đã chú trọng hơn trong nghiên cứu kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ. 3.4. Biện pháp 4 : Chú trọng nghiên cứu kỹ thuật chế biến món ăn cho trẻ Với trẻ mầm non bữa ăn không chỉ có ăn no, đủ bữa mà đòi hỏi phải ăn ngon hấp với với trẻ. Bữa ăn ngon miệng có hấp dẫn thì trẻ sẽ ăn hết suất của mình, trẻ sẽ có đủ lượng calo cần thiết để duy trì hoạt động. Trước đây, trẻ không thích ăn các món rau, các món tanh, là do cách chế biến của các món này không hấp dẫn đối với trẻ, trẻ nhìn thấy là chán không muốn ăn. Vì vậy, để đảm bảo việc chế biến các loại thực phẩm sao cho ngon miệng, tôi cùng với tổ nuôi đã chế biến rất nhiều cách khác nhau, đưa nhiều món ăn mới vào thực đơn cảu trẻ. Qua thời gian thử nghiệm những món ăn mới cùng việc thường xuyên tham gia vào các giờ ăn của các con tôi đã thấy các con ở trường rất thích thú và ăn hết suất. Trẻ hào hứng với bữa ăn hơn. Sau đây tôi xin trình bày kỹ thuật chế biến của một số món ăn mà tôi nghên cứu xây dựng * Món mực viên sốt cà chua (Ảnh 1 Phụ lục) • Nguyên liệu: Mực nang, thịt ba chỉ, cà chua, ớt sừng, thì là, hành lá, hành khô, gia vị, hạt nêm, bột ngọt, mắm • Cách làm : Bước1: Mực làm sạch , xay nhuyễn hoặc giã tay cùng với thịt ba chỉ. *Món canh thập cẩm (Ảnh 3 Phụ Lục) - Nguyên liệu; Trúng cút, giò sống, nước dùng, tôm nõn, súp lơ xanh, trắng, đậu hà lan, gừng, nấm hương, cà rốt, ngô bao tử, rau mùi. • Gia vị , hạt tiêu, bột nêm, nước mắm, mì chính • Cách làm: Luộc trứng cút, bóc vỏ chân nấm hương rửa sạch , súp lơ rửa sạch thái hạt lựu • Cà rốt thái hạt lựu, đậu hà lan tước vỏ, ngô bao từ thái hạt lựu, làm sạch gừng đập dập. Nước dùng chắt lọc lấy nước trong, thả tôm vào đun nhỏ lửa. Đun chừng 20 phút thì thả mọc đã viên vào nồi khi chin vớt ra để riêng. • Thả các loại rau của vào nấu sôi mới cho trứng cút vào , thêm gừng đập dập, nêm gia vị ăn sau đó cho rau mùi đã thái vào đun trong khoảng 1 phút thì tắt bếp. Sau đó chia theo định lượng đã có sẵn. • Yêu cầu thành phẩm: Có vị ngọt của thịt, của rau củ, Nước dùng trong và thơm nhẹ, từng viên mọc nhỏ xinh khiến bát canh trở nên hấp dẫn hơn. * Món tôm xào đậu hà lan (Ảnh 4 Phụ Lục) - Nguyên Liệu : tôm, đậu hà lan, tỏi, dầu hào, nước mắm, hạt tiêu, bột nêm, gia vị, mì chính, hành khô. - Cách làm : Đậu hà lan tước vỏ, rửa sạch, để ráo, thái hạt lựu. tôm bóc vỏ, bỏ đầu rút chỉ đen ở sống lưng, thái hạt lựu Làm nóng dầu ăn, cho hành, tỏi băm phi thơm rồi cho tôm vào xào tới khi chin tái khoảng 2 phút, thêm đậu hà lan đảo nhanh tay cho tới khi chin đều, nêm nếm gia vị sau đó tắt bếp, chia theo định lượng Yêu cầu thành phẩm: Món ăn có màu xanh của đậu hà lan, màu đỏ của tôm tươi, vị giòn ngọt tự nhiên của đậu hà lan và tôm, rất hợp với mùa hè nóng bức. *Thịt bò, thịt lợn hầm cari (Ảnh 5 Phụ Lục) Nguyên liệu: thịt bò thăn (thịt lợn), hành tây, nước cốt dừa, ớt chuông vàng, cà chua, khoai tây, cà rốt, Tỏi, gừng, hành lá, Nước mắm, nước tương, dầu ăn, bột cà ri, muối. – Cách chế biến: Thịt bò rửa sạch, say nhỏ. Ướp thịt với ít dầu ăn và bột cà ri, trộn đều rồi để thấm trong khoảng 30 phút. – Hành tây thái miếng vuông. Cà rốt và khoai gọt vỏ thái miếng vuông tương tự kích cỡ của thịt bò. – Đun nóng dầu trong chảo, trút thịt bò vào xào sơ cho thịt bò hơi săn lại rồi đổ ra bát để riêng. – Kế đó đun nóng chảo trở lại, trút hành tây, cà rốt và 4.2. Đối với trẻ: Trong năm học 2019-2020 tôi đã thực hiện tốt các biện pháp trên góp phần đảm bảo chế biến bữa ăn cho trẻ phong phú và hấp dẫn ở trường tôi. Các cháu đi học chuyên cần, yêu trường, mến cô . Nhờ chế biến đúng cách đảm bảo giá trị dinh dưỡng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đã góp phần nâng cao sức khỏe cho trẻ giảm tỷ lệ trẻ duy dinh dưỡng phòng chống bệnh béo phì, giúp trẻ phát triển hài hòa cân đối cả thể chất và trí tuệ. Trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động ngoại khóa do nhà trường tổ chức, trẻ thông minh, hoạt bát nhanh nhẹn hơn. Những biện pháp trên của tôi đã được áp dụng trong trường đạt hiệu quả cao, chế biến ngon hợp khẩu vị trẻ, 100% trẻ ăn ngon miệng, ăn hết suất .Trẻ không thích ăn thức ăn có những mùi thơm cũng đã thích ăn rất nhiều. Những món ăn có mùi tanh như cá, tôm, mực, trẻ cũng không còn sợ nữa bởi chúng tôi đã biến tấu cho món ăn hết tanh để các con ăn ngon hơn và ăn hết suất của mình giúp trẻ có cơ thể khỏe mạnh, sức đề kháng cao phòng chống một số bệnh học đường. Kết quả cụ thể được thể hiện rõ nét qua bảng kết quả sau: Bảng 2: Bảng kết quả sự hứng thú của trẻ với các loại thực phẩm cuối năm học Đầu năm Cuối năm TS STT Tiêu chí Số Tỷ lệ Tỷ lệ trẻ Số trẻ trẻ % % 1 Số trẻ ăn không ngon miệng, hết suất 740 133 18% 0 2 Số trẻ không thích ăn thịt 333 45% 15 2% 3 Số trẻ không ăn rau 363 49% 37 5% Số trẻ không thích ăn các món có mùi 4 thơm như nấm hương 370 50% 0 Số trẻ không thích chất tanh như cá, 22 3% 5 444 60% tôm, mực 6 Số trẻ không thích ăn cháo, súp 481 65% 37 5%
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_che_bien_mon_an_giup.docx

