Sáng kiến kinh nghiệm Mô hình xây dựng, vận hành và phát triển bếp ăn công đoàn trường THPT Thanh Chương 3
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Mô hình xây dựng, vận hành và phát triển bếp ăn công đoàn trường THPT Thanh Chương 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Mô hình xây dựng, vận hành và phát triển bếp ăn công đoàn trường THPT Thanh Chương 3

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ----------------lCQl -------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MÔ HÌNH XÂY DỰNG, VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BẾP ĂN CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN NHÓM TÁC GIẢ: 1. LÊ VĂN QUYỀN 2. NGUYỄN THỊ THỦY 3. NGUYỄN NHẬT ĐỨC NĂM THỰC HIỆN: 2021 - 2022 LĨNH VỰC (MÔN): CÔNG ĐOÀN ĐIỆN THOẠI: 0979 95 95 99 MỤC LỤC A.MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1 2. Tính mới và những đóng góp của đề tài ..............................................................2 2.1. Tính mới của đề tài .......................................................................................2 2.2. Những đóng góp của đề tài .........................................................................2 3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu......................................................................2 3.1. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2 3.2. Đối tượngnghiêncứu .....................................................................................3 4. Phương phápnghiêncứu .......................................................................................3 B. NỘI DUNG.........................................................................................................4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................4 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................4 1.1. Khái niệm “bếp ăn ”, “bếp ăn Công đoàn ” ..............................................4 1.2. Quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm (ATTP) .........................4 1.3. Tổ chức Công đoàn và vai trò, vị trí của Công đoàn trong nhà trường .......5 2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................6 2.1. Khái quát về điều kiện kinh tế, xã hội trên địa bàn trường tuyển sinh của trường THPT Thanh Chương 3 ............................................................................... 6 2.2. Thực trạng về học sinh và giáo viên xa nhà ở trưa tại trường THPT Thanh Chương 3........ ......................................................................................................7 * Những kết quả đạt được ...............................................................................8 * Một số hạn chế..............................................................................................9 CHƯƠNG II: XÂY DỰNG, VẬN HÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BẾP ĂN CÔNG ĐOÀN TẠI TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ............................................10 1. Thống nhất chủ trương, thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch..................10 1.1. Tập thể ban lãnh đạo nhà trường.................................................................10 1.2. Ban Chấp hành Công đoàn .........................................................................10 1.3. Ban Chấp hành Đoàn trường ......................................................................11 2. Vận động tài chính, cơ sở vật chất, xây dựng, mua sắm thiết bị cho nhà ăn .....12 2.1. Vận động tài chính .....................................................................................12 2.2. Xây dựng cơ sở vật chất nhà ăn, căng tin và công trình phụ trợ ................14 2.3. Xây dựng nội quy nhà ăn, quy chế, cách thức vận hành ............................16 2.4. Xây dựng quy trình vệ sinh an toàn thực phẩm..........................................17 A.MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó quan điểm chỉ đạo của Đảng trong đổi mới giáo dục là chuyển từ trang bị kiến thức là chủ yếu sang phát triển năng lực và phẩm chất người học, lấy học sinh làm trung tâm của quá trình giáo dục. Để thực hiện chủ trương của Đảng, nhiệm vụ của ngành có hiệu quả, mỗi nhà trường không chỉ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thay đổi quan điểm, nhận thức và hành vi từ việc tổ chức các hoạt động giáo dục mà cần có nhiều quan tâm đến học sinh hơn từ ý thức sinh hoạt hàng ngày của các em. Trường THPT Thanh Chương 3 là một ngôi trường đóng trên khu vực miền núi của huyện Thanh Chương. Năm 2009 theo dự án tái định cư của nhà máy thủy điện bản Vẽ, địa bàn tuyển sinh của trường có thêm học sinh của xã Thanh Sơn - một xã từ bản Lả, bản Vẽ (dân tộc Thái), bản Xốp Pột - Kim Đa (dân tộc Khơ Mú) huyện Tương Dương chuyển về học tập. Trong 10 xã vùng tuyển sinh của trường thì có đến 3 xã nằm ở vùng biên giới, gồm Hạnh Lâm, Thanh Đức, Thanh Sơn. Đây là vùng có diện tích rộng và địa hình phức tạp, điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo chiếm tỷ lệ khá cao. Đường đến trường của các em ở những xã vùng biên gian nan vất vả, nhiều đèo dốc, cự ly rất xa (điểm xa nhất xấp xỉ 30km). Mặc dù điều kiện học tập hết sức khó khăn như vậy nhưng với một vùng đất có truyền thống hiếu học, các bậc phụ huynh vẫn luôn động viên, khích lệ con em đến trường và các em đã cố gắng vượt khó, vươn lên trong học tập. Nhà xa, một số em phải ở trọ để học, còn số đông phải ở lại trưa tại trường để tiếp tục học buổi chiều. Hàng ngày, chúng tôi phải chứng kiến các em học sinh cơm đùm cơm nắm, ngồi góc lớp học hay gốc cây để dùng bữa trưa tạm bợ chờ buổi học chiều, những học sinh có điều kiện khá hơn thì ghé quán xá với bữa cơm giá cao nhưng chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Hệ lụy hơn sau bữa ăn nhiều em thường la cà các các quán xá để chơi games hay các trò tiêu khiển khác và dễ dàng rơi vào các tệ nạn xã hội hoặc ảnh hưởng sức khỏe trong điều kiện dịch bệnh nên đã tác động không tốt tới sức khỏe, trí tuệ, thói quen sinh hoạt, thậm chí là nhân cách học sinh. Có thể nói rằng, nhà trường là ngôi nhà thứ hai của các em học sinh, ở đây các em cần được học tập, được vui chơi với bạn bè, được đón nhân sự quan tâm, chỉ dạy và yêu thương của thầy cô. Trong khi đó, vấn đề quan tâm và giúp đỡ học sinh xa nhà ở lại buổi trưa từ trước đến nay vẫn chưa thực sự được chú ý đúng mức nên đã tác động không nhỏ đến sự phát triển thể chất và chất lượng học tập của các em. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Sáng kiến kinh nghiệm tập trung nghiên cứu vấn đề xây dựng, vận hành và phát triển bếp ăn Công đoàn tại trường THPT Thanh Chương 3, huyện Thanh Chương từ năm học 2020 - 2021 cho đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu + Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn. + Phương pháp, biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày. + Phương pháp đánh giá sức khoẻ qua khám sức khoẻ định kỳ hàng năm. + Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi còn sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp, thống kê thực tế từ năm học 2019 - 2020 đến nay. phẩm đã qua chế biến; có đủ dụng cụ chia, gắp, chứa đựng thức ăn, dụng cụ ăn uống bảo đảm sạch sẽ, thực hiện chế độ vệ sinh hàng ngày; trang bị găng tay sạch sử dụng một lần khi tiếp xúc trực tiếp với thức ăn; có đủ trang thiết bị phòng chống ruồi, dán, côn trùng và động vật gây bệnh. + Khu vực ăn uống phải thoáng mát, có đủ bàn ghế và thường xuyên phải bảo đảm sạch sẽ. + Có đủ trang thiết bị phòng chống ruồi, dán, côn trùng và động vật gây bệnh; phải có bồn rửa tay, số lượng ít nhất phải có 01 bồn rửa tay cho 50 người ăn; phải có nhà vệ sinh, số lượng ít nhất phải có 01 nhà vệ sinh cho 25 người ăn. + Khu trưng bày, bảo quản thức ăn ngay, thực phẩm chín phải bảo đảm vệ sinh; thức ăn ngay, thực phẩm chín phải bày trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất ít nhất 60cm; có đủ trang bị và các vật dụng khác để phòng, chống bụi bẩn, ruồi, dán và côn trùng gây bệnh; có đủ dụng cụ bảo đảm vệ sinh để kẹp, gắp, xúc thức ăn. + Có đủ sổ sách ghi chép thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước theo hướng dẫn của Bộ Y tế; có đủ dụng cụ lưu mẫu thức ăn, tủ bảo quản mẫu thức ăn lưu và bảo đảm chế độ lưu mẫu thực phẩm tại cơ sở ít nhất là 24 giờ kể từ khi thức ăn được chế biến xong. + Có đủ dụng cụ chứa đựng chất thải, rác thải và bảo đảm phải kín, có nắp đậy; chất thải, rác thải phải được thu dọn, xử lý hàng ngày theo quy định; nước thải được thu gom trong hệ thống kín, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường. 1.3. Tổ chức Công đoàn và vai trò, vị trí của Công đoàn trong nhà trường * Tổ chức Công đoàn Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn khẳng định: là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân, đội ngũ tri thức và những người lao động tự nguyện lập ra nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết lực lượng xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam lớn mạnh về mọi mặt; có tính chất của giai cấp công nhân và tính chất quần chúng; đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân, viên chức, người lao động; tham gia quản lý Nhà nước, tổ chức kinh tế; giáo dục, động viên công nhân, viên chức, người lao động phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. * Vai trò, vị trí của tổ chức Công đoàn trong nhà trường Vai trò của tổ chức Công đoàn trong nhà trường thể hiện ở việc phối hợp cùng với Ban Giám hiệu nhà trường bảo đảm thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với cán bộ giáo viên (CBGV), tạo điều kiện làm việc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần để họ yên tâm công tác. Bên cạnh đó, Công đoàn còn làm tốt công tác thi đua khen thưởng theo từng chuyên đề và trong từng năm học, quan tâm tới việc xây dựng điển hình và nhân rộng điển hình gắn việc xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở nghề nghiệp người dân không ổn định, nhiều gia đình phải làm thuê làm mướn, nhà còn dột nát, thiếu thốn kinh tế, chưa đảm bảo điều kiện cho con em đến trường. Điều kiện xã hội của vùng trường đóng cũng có những nét riêng. Đó là mảnh đất của vùng có truyền thống hiếu học. Công tác quốc phòng, an ninh cơ bản ổn định, cuộc sống của vùng tái định cư được cải thiện tốt hơn. Công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân được quan tâm. Các hoạt động văn hóa thể dục, thể thao được đẩy mạnh. Tuy nhiên đây cũng là vùng kinh tế, xã hội còn chậm phát triển. Tại đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Thanh Chương lần thứ XXXI, Nhiệm kì 2020-2025 thể hiện quyết tâm xây dựng huyện khá của tỉnh Nghệ An. Ở đây còn có sự phân hóa về điều kiện kinh tế, xã hội. Người dân đang ít quan tâm đến các vấn đề chính tri, văn hóa, xã hội mà tập trung vào công việc lao động, sản xuất, ít quan tâm đến điều kiện học tập, rèn luyện của con em. Bởi vậy các em có nhiều hạn chế trong việc tham gia các hoạt động xã hội, tiếp cận các phương tiện thông tin, thiếu tri thức thực tiễn, kĩ năng sống, dễ bị lôi kéo, xúi giục. Việc nâng cao thể chất cho con em ở đây cũng là vấn đề chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Nên mặc dù nhà trường THPT Thanh Chương 3 trong những năm qua có nhiều quan tâm, trăn trở, có những giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng học tập, giáo dục toàn diện cho học sinh nhưng việc giúp con em ở xa ở lại trường học có chỗ nghỉ nghỉ, có bữa cơm hợp lý, an toàn thì hiện nay mới đạt được. 2.2. Thực trạng về học sinh và giáo viên xa nhà ở trưa tại trường THPT Thanh Chương 3 Trường THPT Thanh chương 3 nằm trong thực trạng chung của các trường miền núi huyện Thanh Chương, là mảnh đất có truyền thống hiếu học, tuy nhiên đây là vùng có điều kiện kinh tế, xã hội còn có những khó khăn nhất định. Hiện nay nhiều gia đình người dân còn đói nghèo nên việc quan tâm, đầu tư cho con em học tập chưa được quan tâm đúng mức. Điều kiện giao thông ở các xã đi lại khá phức tạp. Các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, có 3 xã nằm ở vùng biên giới, gồm Hạnh Lâm, Thanh Đức, Thanh Sơn. Đây là vùng có diện tích rộng và địa hình phức tạp, điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo chiếm tỷ lệ khá cao. Đường đến trường của các em ở những xã vùng biên gian nan vất vả, nhiều đèo dốc, cự ly rất xa (điểm xa nhất xấp xỉ 30km). Mặc dù điều kiện học tập hết sức khó khăn như vậy nhưng với một vùng đất có truyền thống hiếu học, các bậc phụ huynh vẫn luôn động viên, khích lệ con em đến trường và các em đã cố gắng vượt khó, vươn lên trong học tập. Nhà xa, đi về không thể đủ sức khỏe và kịp thời gian để đến trường học được, các em phải ở trọ để học, trên 100 học sinh phải ở lại buổi trưa tại trường để học buổi chiều. Chúng tôi chứng kiến cảnh các em ăn uống tạm bợ như bánh mì, mì tôm, cái bánh, hộp sữa hoặc đùm cơm đã nguội, còn một số em ăn ở quán còn số đông phải ở lại trưa tại trường để tiếp tục học buổi chiều. Hàng ngày, chúng tôi phải chứng kiến các em học sinh cơm đùm cơm nắm, một số em mang theo gói mì tôm
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mo_hinh_xay_dung_van_hanh_va_phat_trie.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Mô hình xây dựng, vận hành và phát triển bếp ăn công đoàn trường THPT Thanh Ch.pdf