Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non

Đề tài: Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non I. Phần mở đầu: I.1. Lý do chọn đề tài. Như chúng ta đã biết công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là một vấn đề vừa là tư tưởng lớn vừa là vận động, vừa là giải pháp đồng thời lại chính là con đường thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và đào tạo. Nghị quyết số 90 ngày 21/8 / 1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục y tế, văn hóa chỉ rõ: bản chất của xã hội hóa công tác giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các từng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, với đặc điểm, tính chất của bậc học giáo dục mầm non, thì đòi hỏi tính xã hội hội hóa càng cao, việc giáo dục cho các cháu mầm non rất quan trọng, là nền tảng giúp các cháu phát huy đầy đủ tư chất của mình ở những bậc tiếp theo, sự gắn bó giữa gia đình và nhà trường là yếu tố giúp trẻ phát triển toàn diện. Để thực hiện tốt việc giáo dục và chăm sóc các cháu trong trường mầm non, không chỉ có trách nhiệm của nhà trường và giáo viên mà còn có vai trò không thể thiếu được của các bậc phụ huynh và toàn xã hội có được cộng đồng trách nhiệm tốt của nhà trường gia đình và xã hội thì công tác chăm sóc giáo dục cháu mầm non mới đạt hiệu quả tốt,chất lượng giáo dục trường mầm non ngày càng nâng cao. Từ lý do trên là người cán bộ quản lý trường mầm non, tôi nhận thức được vai trò công tác xã hội hóa giáo dục trong nhà trường là hết sức cấp thiết để góp phần nâng cao chất lượng trong nhà trường nên tôi chọn đề tài “Kinh nghiệm quản lý thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục Trường Mầm non ” để nghiên cứu nhằm rút ra những biểu biết trong quá trình làm công tác quản lý. I.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, thực tiễn về xã hội hóa công tác Giáo dục tôi xin đưa ra một số biện pháp tổ chức xã hội hóa công tác Giáo dục ở địa phương và ở đơn vị mình. Nhằm làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục góp phần tạo ra sức mạnh tổng hợp, toàn diện cả về nhân lực, tài lực, vật lực. Huy động cả cộng đồng tham gia làm công tác giáo dục để nhanh chóng hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phấn đấu đạt trường chuẩn quốc gia trong giai đoạn tới. I.3. Đối tượng nghiên cứu Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang, Xã Dur Kmăn, Huyện Krông Ana, Tỉnh Đăk lăk. I.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Áp dụng ở trường Mầm non ở vùng có học sinh Dân tộc thiểu số khó khăn, 1 Nhận thức về kế hoạch hoạt động của Hội phụ huynh học sinh trong việc xã hội hóa giáo dục. Văn kiện Hội nghị lần 2 Ban chấp hành TW Đảng khóa VIII. Đặc biệt chú trọng về chủ trường xã hội hóa trong hoạt động giáo dục. Luật giáo dục của Nhà nước Cộng hòa - Xã hội - Chủ nghĩa Việt Nam (01/2/1998) tôi nghiên cứu những điều kiện có liên quan về trách nhiệm của phụ huynh với nhà trường. Nghị quyết của Chính phủ số 90 ngày 21/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa. Tôi nghiên cứu kỹ về chủ trương xã hội hóa trong hoạt động giáo dục. II.2.Thực trạng - Trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang được thành lập năm 1996 thuộc xã Dur Kmăn; thuộc vùng đặc biệt khó khăn, được phong tặng xã Anh hùng Lực lượng vũ trang năm 2002; Đa số nhân dân là đồng bào DTTS; đời sống kinh tế của người dân còn nhiều khó khăn. Chủ yếu là trồng cây lúa nước. Nhà trường gồm có 8 điểm học nằm rãi rác ở các thôn buôn * Đặc điểm về đội ngũ cán bộ GVNV: - Tổng số có 40 cán bộ GVNV, trong đó: BGH có 03 đ/c, GV có 33 đ/c, NV phục vụ có 4 đ/c. Số CBVC biên chế: 25; - Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: GV đứng lớp 100% đạt chuẩn, Trên chuẩn có 19 đ/c đạt 47,5%. Đội ngũ giáo viên luôn thay đổi - Đặc điểm về CSVC: Có 18 lớp, Trong đó có 1 lớp Tư thục; bếp đảm bảo VSATTP, + Trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ còn thiếu thốn nhiều - đồ dùng đồ chơi trong trường đảm bảo an toàn- vệ sinh- đẹp, được sắp xếp hợp lý. - Đặc điểm về học sinh: + Tổng số có 424 cháu/ 18 lớp. Trong đó: Nhà trẻ 4 nhóm: 62 trẻ, MG bé + nhỡ 4 lớp: 234 trẻ, MG lớn 8 lớp – 150 trẻ + Phụ huynh học sinh: Đa số có trình độ dân trí thấp, ủng hộ mọi hoạt động của nhà trường. a.Thuận lợi, Khó khăn: Thuận lợi - Nhà trường luôn được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Đảng, nhà nước, các đoàn thể ban ngành và đặc biệt là sự chỉ đạo sâu sát, tận tình của lãnh đạo phòng giáo dục trong các hoạt động của nhà trường. - Đội ngũ Cán bộ, giáo viên nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình, tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi công việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Tích cực tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sư phạm cho bản thân. 3 e. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Nguyên nhân thành công của công tác xây dựng xã hội hóa giáo dục trường mầm non, theo tôi bước đầu đã thành công nhờ các yếu tố chính * Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động của người quản lý * Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiêm túc. * Thực hiện nghiêm túc quy trình quản lý của người Hiệu trưởng. * Bồi dưỡng đội ngũ toàn diện về nhận thức và hành vi. * Xây dựng ý thức tự giác, phát huy tinh thần trách nhiệm cao, làm việc vì danh dự. * Không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện bản thân để có được những phẩm chất đạo đức và phẩm chất năng lực của người cán bộ quản lý để hoàn thành được nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. f.Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra Tôi đã xây dựng kế hoạch cụ thể để quán triệt các văn bản, nghị quyết của Ngành, chỉ đạo quản lý nhà trường thông qua các quy chế... để nâng cao trình độ nhận thức tư tưởng cho đội ngủ giáo viên, nhân viên trong nhà trường - Nội quy, quy chế của ngành, Điều lệ trường Mầm non được học tập tới 100% cán bộ GV đầu năm học. - Quy chế chuyên môn, chương trình, kế hoạch chăm sóc – giáo dục trẻ, thực hiện đổi mới tại 100% nhóm – lớp, các chuyên đề được triển khai thực hiện tốt. - Quy chế tuyển sinh được thông báo công khai sau khi được giao chỉ tiêu từ đầu tháng 7 hàng năm. - Quy định về lương – công tác tài chính : Thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách của các cấp, các ngành . Xét duyệt lương đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn. Thu chi theo quy định của cấp trên – Có quy chế chi tiêu nội bộ được thông qua Hội nghị Viên chức hàng năm. - Thực hiện dân chủ hoá: Chính quyền cùng Công đoàn – Đoàn Thanh niên dưới sự lãnh đạo của Chi bộ xây dựng được quy chế thực hiện dân chủ trong nhà trường, quy chế làm việc trong BGH, quy chế phối hợp giữa chính quyền và Công đoàn. - Mọi chủ trường của nhà trường đều được thông qua liên tịch và hội đồng GV, Hiệu trưởng là người phải ra quyết định và chịu trách nhiệm hoàn toàn về quyết định đó. - Xây dựng cao ý thức tự giác của cán bộ GV – NV - BGH luôn gương mẫu từ lời nói tới việc làm. - GV đạt khá chuẩn trong nhận thức và hành vi, tỉ lệ GV đạt khá - tốt có chiều hướng tăng rõ sau khi áp dụng các biện pháp tích cực. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế một số GV cắt xén thao tác, quy chế chuyên môn, đối phó khi kiểm tra. 5 Tại nhà trường tôi chú trọng phối hợp với phụ huynh chủ động tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức như: Tổ chức hội thi "Bé khỏe bé ngoan, thi an toàn giao thông, biểu diễn thời trang, tiếng hát cô giáo và trẻ mầm non hát dân ca, bé tập làm nội trợ " Tổ chức các buổi truyền thông qua các hoạt động như: Khai giảng năm học mới, tết trung thu, sơ kết, tổng kết... góp phần tạo sự chuyển biến trách nhiệm của nhân dân, đẩy mạnh phong trào xã hội hóa giáo dục. - Giải pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng cán bộ, giáo viên, nhân viên. Đội ngũ giáo viên quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường, trong đó có công tác xã hội hóa giáo dục. Để làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trước hết về nhận thức của ban giám hiệu, giáo viên, nhân viên trong nhà trường phải hiểu rõ vai trò của mình trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ, từ đó làm cho phụ huynh hiểu tin tưởng và tín nhiệm bằng những việc làm cụ thể của mình. Vì vậy cán bộ, giáo viên, nhân viên phải tu dưỡng rèn luyện, phấn đấu phải có tài có tâm, mặt khác nhà trường thường xuyên bồi dưỡng tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về kiến thức quản lý giáo dục, mở chuyên đề, thao giảng, dự giờ, học hỏi các đơn vị bạn, bồi dưỡng qua các hội thi, tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên môn, triển khai các công văn, chỉ thị, quyết định của pháp luật liên quan đến xã hội hóa giáo dục cho cán bộ giáo viên, bồi dưỡng cho giáo viên kỹ năng tuyên truyền, tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên đi học nâng cao trình độ lý luận chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đánh giá thi đua bằng kết quả giáo dục, bằng dư luận của phụ huynh học sinh ... Ngoài ra còn đẩy mạnh phong trào thi đua '' Dạy tốt, học tốt '' thực hiện nghiêm túc quy định của đạo đức nhà giáo, gắn với nội dung cuộc vận động '' Dân chủ kỷ cương tình thương trách nhiệm '' với thực hiện chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; tăng cường rèn luyện tư cách đạo đức, phẩm chất, lối sống lương tâm nghề nghiệp, thực hiện tốt cuộc vận động xây dựng '' Trường học thân thiện, học sinh tích cực '', '' Cuộc vận động mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo''... - Giải pháp 3 : Nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dạy trẻ Chất lượng chăm sóc giáo dục là tiền đề quan trọng để tạo niềm tin cho phụ huynh và là sức mạnh lan tỏa đến cộng đồng xã hội ... Tích cực thực hiện các biện pháp giáo dục, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày giúp trẻ khỏe mạnh, phát triển toàn diện, thực hiện lịch khám sức khỏe, cân, đo, theo dõi đánh giá sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, Tuyên truyền cho cha mẹ trẻ bồi dưỡng riêng cho trẻ như cho trẻ uống sữa, trái cây, pho mát... cho trẻ suy dinh dưỡng, yêu cầu phụ huynh quan sát kiểm tra bữa ăn của trẻ, kết hợp việc tuyên truyền giáo dục theo từng chủ đề. Vận động phụ huynh ủng hộ đồ dùng đồ chơi phục vụ các chủ đề học của trẻ mở các buổi chuyên đề, tọa đàm có phụ huynh tham gia, phụ huynh ủng hộ khen thưởng qua các hội thi, khen thưởng sơ kết, tổng kết... Trường xác định điều đó và coi việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục của nhà trường là biện pháp thiết thực, có tính thuyết phục cao với phụ huynh học sinh nhằm thực hiện xã hội hóa chất lượng được nhà trường chú ý nhiều vấn đề như: * Đối với cháu: 7 Tất cả đã tạo nên được một môi trường thân thiện, để cho trẻ ''Mỗi ngày đến trường là một ngày vui''. Có thể nói trường Mẫu giáo Hoa Pơ Lang đã tạo được cảnh quan sư phạm xanh, sạch, đẹp, đồ dùng đồ chơi được làm tự nguyên vật liệu rẻ tiền nhưng giá trị sự dụng đạt hiệu quả cao. - Giải pháp 5: Huy động và quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn lực huy động từ sự đóng góp của cha mẹ học sinh. Ngoài chế độ quy định về các khoản thu, ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp chủ động bàn với ban giám hiệu nhà trường cùng phối hợp đề xuất của ban giám hiệu nhà trường xây dựng qũy hội, huy động sự hảo tâm của các phụ huynh học sinh, đề ra kế hoạch thu và sử dụng, sau đó thống nhất trong hội nghị phụ huynh học sinh toàn trường. Xây dựng quy chế phối hợp giữa hội đồng giáo dục nhà trường với ban đại diện cha mẹ học sinh phù hợp với đặc điểm, hoạt động của nhà trường: Tham gia giám sát các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, phối hợp tổ chức các ngày lễ hội, khen thưởng giáo viên giỏi, bé khỏe bé ngoan, cháu ngoan Bác Hồ, lễ hội mừng xuân và một số hội thi khác, trợ cấp cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, Song song với việc huy động nguồn lực, quản lý chặt chẽ các nguồn lực được huy động là khâu quan trọng nhằm bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm kinh phí. Nhà trường củng cố vai trò của ban đại diện cha mẹ học sinh, ban đại diện cha mẹ học sinh trực tiếp tham gia điều hành các hoạt động cùng nhà trường. Ban đại diện giám sát các nguồn huy động việc chi và sử dụng vào các mục đích công khai rõ ràng, hàng năm tổng kết đánh giá các mặt mạnh mặt yếu, đề ra giải pháp khắc phục, thông báo trong cuộc họp phụ huynh toàn trường. - Giải pháp 6: Cách phối kết hợp với phụ huynh học sinh và địa phương. Lãnh đạo nhà trường ngoài việc tham mưu chặt chẽ với ngành để nắm bắt chủ trương và ý kiến chỉ đạo của Phong Giáo dục và Đào tạo về thực hiện xã hội hóa trong nhà trường cần nhạy bén xác định đối tượng, phối kết hợp là phụ huynh học sinh và địa phương để chọn cách phối kết hợp chặt chẽ và thực hiện có hiệu quả. * Phụ huynh học sinh : Nhà trường có mối liên hệ với các bậc Cha mẹ học sinh thông qua Ban chấp hành Hội Cha mẹ học sinh hàng năm bầu ra. Xác định rõ trách nhiệm của Hội Cha mẹ học sinh để đi vào hoạt động thực hiện. Căn cứ vào tình hình phát triển nhà trường Hội Cha mẹ học sinh nhà trường xây dựng kế hoạch vận động xã hội hòa trong năm học kế hoạch cần lưu ý phải tính phù hợp và mang tính thuyết phục trong Cha mẹ học sinh . Bàn bạc thống nhất với ban chấp hành hỏi về kế hoạch và cùng Ban chấp hành Hội tuyên truyền vận động cho các bậc Cha mẹ học sinh nhận thức và cũng đồng tình đi vào thực tế, lãnh đạo nhà trường và Ban chấp hành hội Cha mẹ học sinh định kỳ họp để 9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_quan_ly_thuc_hien_cong_tac.doc