Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học

doc 13 trang skquanly 07/04/2025 520
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm quản lý chỉ đạo chuyên môn về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở trường Tiểu học
 KINH NGHIỆM
 “QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CHUYÊN MÔN VỀ VIỆC NÂNG CAO
 CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC”
 Họ và tên: Võ Thị Ngọc Hoa
 Đơn vị công tác: Trường tiểu học Trần Phú
 I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
 Trong những năm gần đây, sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở Việt Nam 
nói chung và việc giảng dạy ở Tiểu học nói riêng là vấn đề được xã hội rất 
quan tâm. Khi bàn đến vai trò của những người thầy trong sự nghiệp giáo dục, 
Thủ tướng Phạm Văn Đồng viết: “Thầy giáo là nhân vật trọng tâm trong nhà 
trường, là người quyết định và tạo nên những con người mới xã hội chủ 
nghĩa. Vậy thầy giáo phải không ngừng vươn lên, rèn luyện tu dưỡng về mọi 
mặt để thực sự xứng đáng là người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời 
Thủ tướng còn chỉ ra rằng: “Vấn đề lớn nhất trong giáo dục của ta hiện nay là 
tạo điều kiện thuận lợi nhất để đội ngũ giáo viên dần dần trở thành một đội 
quân đủ năng lực, đủ tư cách để làm tròn sứ mạng của mình”.
 Từ bao đời nay, ông cha ta đều mong muốn ở người thầy phải “ Biết 
mười dạy một” và cũng yêu cầu người thầy phải dạy làm sao cho những học 
trò của mình phải “Học một biết mười”.
 Vậy là từ trước đến nay, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề quan 
trọng, có vị trí chiến lược lâu dài. Ngày nay, trong đời sống, công nghệ và 
khoa học phát triển, những người làm công tác quản lí trường học chúng tôi 
hiểu một cách sâu sắc hơn ai hết về tầm quan trọng của giáo viên trong sự 
nghiệp giáo dục nói chung và trong sự tồn tại và phát triển của trường mình 
nói riêng. Vì vậy việc bồi dưỡng giáo viên là nhiệm vụ quan trọng nhất của 
các cán bộ quản lí trường học. Hơn nữa trường Tiểu học Trần Phú nơi tôi 
đang công tác là một trường đã nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến vững 
chắc và năm 2009 – 2010, trường được UBND tỉnh Đắk Lắk tặng danh hiệu 
“Tập thể lao động xuất sắc”. Là người quản lí, tôi luôn tự nghĩ cần phải làm gì 
để giữ vững danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc cấp huyện, cấp tỉnh với truyền 
thống dạy tốt – học tốt của nhà trường. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn chọn đề 
tài kinh nghiệm: “Quản lý chỉ đạo về việc nâng cao chất lượng dạy và học ở 
trường Tiểu học”. 
 1 3. Phương pháp nghiên cứu.
 - Phương pháp điều tra; 
 - Phương pháp phân tích; 
 - Phương pháp tổng hợp.
 Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm là
Khối Tổng số Tiếng Việt Toán
 Lớp HS G K TB Y G K TB Y
 30 40 73 25 40 50 53 25
 2 168
 17,9% 23,8% 43,4% 14,9% 23,8% 29,8% 31,5% 14,9%
 20 32 74 16 24 35 65 18
 3 142
 14,1% 22,5% 52,1% 11,3% 16,9% 24,6% 45,8% 12,7%
 40 55 67 30 36 53 71 32
 4 192
 20,8% 28,7% 34,9% 15,6% 18,8% 27,6% 36,9% 16,7%
 30 40 68 25 25 37 73 28
 5 163
 18,0% 24,5% 41,8% 15,3% 15,3% 22,7% 44,8% 17,2%
 120 167 282 96 125 175 262 103
Cộng 665
 18,0% 25,1% 42,4% 14,5% 18,8% 26,3% 39,4% 15,5%
 Căn cứ vào số liệu kết quả hai môn Tiếng Việt và Toán từ lớp 2 đến lớp 5 
như trên, chất lượng bị giảm sút so với chất lượng cuối năm học 2008 – 2009 
(diện học sinh còn yếu).
 Vậy nguyên nhân từ đâu?
 III. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN
 1. Thực trạng
 a. Thuận lợi
 - Ban giám hiệu nhà trường nhiệt tình, năng động trong công việc.
 - Đội ngũ giáo viên tâm huyết với nghề, có ý thức tự học, tự rèn, 100% 
giáo viên có trình độ chuẩn, ý thức được việc nâng cao chất lượng, giáo dục 
học sinh phát triển toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu trong công tác 
giảng dạy. Giáo viên có kế hoạch giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh.
 - Đa số học sinh chăm ngoan, có ý thức, chịu khó vươn lên trong học tập.
 - Cơ sở vật chất, thiết bị thư viện phục vụ cho công tác giảng dạy tương 
đối phong phú, đầy đủ và đảm bảo.
 b. Khó khăn
 - Mặc dù trường đóng trên địa bàn trung tâm thị trấn, nhưng đa số học sinh 
là con em gia đình làm nông. Trong đó có 1/3 số học sinh là con em đồng bào 
dân tộc thiểu số. Học sinh diện chính sách, đói nghèo nhiều nên việc quan 
 3 1. Nhận thức của giáo viên và học sinh
 a) Nhận thức của giáo viên
 - Quán triệt tinh thần chỉ đạo chung của ngành Giáo dục về công tác dạy 
học trong năm học 2009 – 2010. Trên cơ sở đó cụ thể hoá kế hoạch hoạt động 
dạy và học tại trường.
 - Năm học 2009 – 2010, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động “Hai không” 
với bốn nội dung của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Đó là “Nói không với tiêu cực 
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Nói không với vị phạm đạo 
đức nhà giáo và việc ngồi nhầm lớp”.
 - Hưởng ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức 
Hồ Chí Minh” lồng ghép với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một 
tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”. Năm học với chủ đề “Đổi mới công 
tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục”và tiếp tục triển khai phong trào 
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, đáp ứng nhu cầu 
giáo dục chất lượng cao ở trường Tiểu học.
 Phong trào thi đua này ẩn sâu bên trong chứa đựng những thành tựu của 
nền giáo dục, cũng là lương tâm, trách nhiệm và tình thương của thầy, cô 
giáo. Thầy cô giáo giảng bài phải bằng trái tim và trí tuệ của mình. Sự trân 
trọng đối với nghề, đức hi sinh tất cả vì học sinh thân yêu sẽ làm nên hình 
ảnh cao đẹp của nhà giáo
 b) Đối với học sinh cũng cần hiểu rõ
 Nhà trường tuyên truyền trước học sinh những nội dung cơ bản:
 - Hưởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học 
sinh tích cực” thực thi ở trường, ở lớp theo kế hoạch chỉ đạo chi tiết về nội 
dung cho học sinh Tiểu học.
 - Cho học sinh hiểu rõ về nội dung cuộc vận động “Hai không” của Bộ 
Giáo dục & Đào tạo.
 Đối với học sinh Tiểu học cần nắm được:
 - Không nhìn bài nhau, không nhìn tài liệu và quay cóp trong các lần 
kiểm tra.
 - Giúp học sinh tự tin làm bài theo khả năng học tập của mình. Nhằm thể 
hiện kết quả thực chất của bản thân. Trên cơ sở đó, qua kết quả mỗi lần kiểm 
tra, học sinh tự rút ra bài học kinhn nghiệm để học và tiến bộ trong thời gian 
tới. Có được như vậy mới giúp cho giáo viên chủ nhiệm điều chỉnh kế hoạch 
dạy học.
 5 kiến thức và kỹ năng thực hành ở các môn học một cách toàn diện và có hiệu 
quả.
 4. Giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp
 Giáo viên sử dụng sách giáo khoa để dạy học trên lớp là việc cần thiết, 
nhưng không lạm dụng sách giáo khoa vì giáo viên đã có kế hoạch dạy học. 
Kèm theo sách hướng dẫn của giáo viên, giáo viên cũng phải biết vận dụng 
vào thực tiễn của lớp mình để thiết kế bài dạy sao cho phù hợp với đối tượng 
học sinh của lớp mình. (không phải dùng nguyên sách giáo viên để dạy lớp 
mình vì sách giáo viên chỉ dùng cho giáo viên tham khảo).
 Qua quá trình dạy học trên lớp, giáo viên phải biết vận dụng các kênh 
hình, kênh chữ, khai thác làm rõ nội dung bài học và có hiệu quả thiết thực. 
Học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học và vận dụng thực hành tốt. Muốn 
làm được như vậy, giáo viên phải hiểu được ý đồ của sách giáo khoa, từ đó 
giáo viên chuẩn bị bài kỹ trước khi lên lớp. Đặc biệt là giáo viên đưa ra các 
tình huống tạo cho học sinh phát huy hết nội lực trong học tập sáng tạo, khai 
thác nội dung bài học và đạt kết quả.
 5. Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn ở trường Tiểu học
 Công tác kiểm tra, thanh tra chuyên môn không thể thiếu được trong 
trường học. Vì nó rất quan trọng trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn. 
Nếu không kiểm tra, thanh tra chuyên môn đối với giáo viên – học sinh thì 
không thể nắm được kết quả qua quá trình thực hiện kế hoạch chuyên môn 
như thế nào. Ví dụ như: giáo viên dạy cái gì, học sinh học và làm gì? Việc 
dạy và học có đổi mới không? và có chất lượng thực sự không...? Lúc đó 
chúng ta mới thấy được hoạt động của giáo viên – học sinh và đánh giá được 
hiệu quả chất lượng dạy và học của mỗi giáo viên – học sinh trong lớp đó. 
Đồng thời có kế hoạch điều chỉnh việc chỉ đạo chuyên môn tiếp theo như thế 
nào giúp giáo viên dạy học có chất lượng cao.
 Vì vậy, hàng năm phải xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học, 
trong đó xây dựng nội dung, hình thức, thời gian cụ thể; phân công thành 
phần kiểm tra và tổ chức thực hiện thường xuyên theo kế hoạch. 
 - Kiểm tra toàn diện để đánh giá trình độ mọi mặt của giáo viên, từ đó 
làm căn cứ xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học.
 - Kiểm tra chuyên đề để nhằm xác định tính khả thi của các nội dung đã 
triển khai.
 - Kiểm tra đột xuất nhằm rèn cho giáo viên tính tự giác trong mọi trường 
hợp.
 7 quả giáo dục cao hơn. Nếu lớp không có nề nếp học sinh sẽ mất trật tự trong 
lớp học, tạo cho giáo viên lúng túng trong tiết dạy, kết quả GD không cao.
 - Việc xây dựng nề nếp lớp học, giáo viên luôn luôn duy trì, củng cố và 
phát triển. Coi dạy là việc làm thường xuyên và liên tục đối với giáo viên chủ 
nhiệm lớp ở trường Tiểu học. Nhằm tạo cho học sinh có thói quen nề nếp học 
tập, sinh hoạt ở lớp cũng như ở nhà.
 - Ngoài ra giáo viên cần phải xây dựng cho học sinh có thói quen sinh 
hoạt ngoài giờ lên lớp: biết giao tiếp sinh hoạt với bạn bè, với cộng đồng xã 
hội. Hình thành cho học sinh có ý thức, có hành vi kỹ năng sống trong sinh 
hoạt, vui chơi
 7. Đánh giá kết quả học sinh Tiểu học
 Việc đánh giá kết quả học sinh là việc làm thường xuyên của giáo viên 
chủ nhiệm lớp. Được áp dụng thực hiện theo thông tư 32/TT-BGD&ĐT ngày 
27 tháng 10 năm 2009; đối với học sinh khuyết tật được đánh giá theo quyết 
định 23/2006/ QĐ–BGD – ĐT ngày 22/5/2006.
 - Giáo viên đánh giá, nhận xét học sinh qua quá trình học tập phải chuẩn 
mực; phân loại được học sinh và lập kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp 
đỡ học sinh yếu.
 - Giáo viên phối hợp các hình thức kiểm tra, đánh giá nhận xét học sinh 
qua từng đợt và điều chỉnh kế hoạch dạy học cho phù hợp. Nhằm giúp học 
sinh học tập ngày một tiến bộ, đi đúng hướng để đạt mục tiêu chuẩn kiến thức 
ở các môn học.
 - Tổ chức việc đánh giá kiểm tra định kì phải cụ thể hoá các bài kiểm tra 
của học sinh. Muốn được vậy trong công tác tổ chức coi và chấm các bài 
kiểm tra và tự đánh giá các môn nhận xét của học sinh phải khách quan, vô tư, 
đúng và chính xác, có chất lượng.
 Việc đánh giá kết quả của học sinh là kết quả của giáo viên, là sản phẩm 
trí tuệ của giáo viên trong quá trình dạy học.
 8. Tổ chức hội thi làm đồ dùng dạy học
 Tạo điều kiện, động viên giáo viên tự làm đồ dùng dạy học cho các tiết 
học, tránh tình trạng giáo viên lên lớp dạy chay. 
 Coi việc làm và sử dụng thiết bị dạy học là một việc làm thường xuyên 
và lấy đó làm một trong những tiêu chí thi đua, xếp loại hàng tháng.
 Hướng dẫn giáo viên sử dụng các vật liệu rẻ tiền để làm đồ dùng dạy 
học. Giao chỉ tiêu về số lượng đồ dùng dạy học có chất lượng cho mỗi giáo 
viên trong từng năm học.
 9 * Kết quả đối với các môn đánh giá nhận xét đều đạt 98% xếp loại A 
trở lên
 - Học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi: 24,1%. 
 - Học sinh đạt danh hiệu học sinh tiên tiến: 33,2%.
 - Tỷ lệ học sinh lên lớp: 96,3 %.
 - Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học: 100%.
 * Kết quả các Hội thi của học sinh
 - Số học sinh tham gia viết chữ đẹp cấp huyện đạt: 9/10, trong đó có 01 em 
đạt giải nhất, 02 em đạt giải nhì.
 - Tham gia thi giao lưu Tiếng Việt của chúng em đối với học sinh dân tộc 
thiểu số cấp huyện đạt 01 giải nhất, 01 giải ba và giải nhì toàn đoàn. 
 - Thi Olympic Tiếng Anh có 01 học sinh đạt giải Ba cá nhân và giải Ba 
toàn đoàn.
 - Tham gia Hội khỏe Phù Đổng cấp huyện kết quả đạt 01 giải Ba môn 
Bóng đá; 01 giải Nhất, 02 giải Nhì, 01 giải Ba môn Cờ vua; 01 giải Nhất môn 
Ném bóng và đạt giải Ba toàn đoàn.
 - Tham gia thi trò chơi dân gian cấp tỉnh đạt: 01 giải Nhì cá nhân 
 - Thi tiếng hát dân ca đạt 01 giải B và 01 giải C cấp huyện 
 Kết quả học sinh đạt được như trên đã phản ánh phần lớn khả năng sư 
phạm của giáo viên Tiểu học có tiến bộ, có đổi mới phương pháp tổ chức dạy 
học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
 3. Giáo viên.
 - Sáng kiến đạt giải của cấp huyện: 09đ/c;
 - Giáo viên dạy giỏi cấp trường: 32 đ/c;
 - Giáo viên dạy giỏi cấp huyện: 05 đ/c;
 - Giáo viên đọc diễn cảm đạt giải Nhì cấp huyện và công nhận cấp tỉnh: 
01đ/c;
 - Giáo viên đạt viết chữ đẹp cấp huyện: 05 đ/c;
 - 01 giáo viên đạt giải Nhì môn Cờ vua;
 - Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở: 05 đ/c;
 - UBND tỉnh tặng Bằng khen: 02 đ/c;
 - UBND huyện tặng Giấy khen: 07 đ/c;
 - Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến: 33 đ/c.
 - Tập thể đạt danh hiệu lao động xuất sắc. 
 VI. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
 Quá trình quản lý chỉ đạo chuyên môn ở trường Tiểu học Trần Phú năm 
học 2009 - 2010, bản thân tôi rút ra bài học kinh nghiệm như sau:
 11

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_quan_ly_chi_dao_chuyen_mon.doc