Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi

docx 44 trang skquanly 17/07/2025 260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi

Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi
 TÊN ĐỀ TÀI
 "GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG
 THPT LÊ LỢI”
 Lĩnh vực: Chủ nhiệm MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
 1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
 2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài....................................................................2
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
 4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
 5. Tính mới của đề tài .........................................................................................3
 6. Cấu trúc đề tài .................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ
NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM ..................4
 1.1. Cơ sở lý luận.................................................................................................4
 1.1.1. Môi trường và chức năng vai trò của môi trường...................................4
 1.1.2. Ô nhiễm môi trường và nguyên nhân ô nhiễm môi trường ...................6
 1.1.3. Bảo vệ môi trường và ý nghĩa của bảo vệ môi trường...........................7
 1.1.4. Sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh ở
trường học phổ thông...............................................................................................7
 1.2. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................8
 1.2.1. Thực trạng về hậu quả của ô nhiễm môi trường trên thế giới và tại Việt
Nam..........................................................................................................................8
 1.2.2. Thực trạng môi trường và công tác giáo dục kĩ năng bảo vệ môi
trường của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi.......................................11
 1.2.3. Những khó khăn trong việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường trong 
trường học 15
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
...........................................................................................................................................1
6
 2.1. Yêu cầu giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường trong công tác chủ nhiệm ... 16
 2.1.1. Đảm bảo mục đích giáo dục.................................................................16
 2.1.2. Đảm bảo tính sự thống nhất, hợp tác giữa giáo viên và học sinh.........16
 2.1.3. Đảm bảo tính tính cảm xúc tích cực của học sinh................................16
 2.2. Giai đoạn 2: Lập kế hoạch và tổ chức dạy học phân hóa...........................17
 2.2.1. Biện pháp 1...........................................................................................17 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BVMT : Bảo vệ môi trường
CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
ĐC : Đối chứng
GVCN : Giáo viên chủ nhiệm
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
HS : Học sinh
MT : Môi trường
THPT : Trung học phổ thông
TN : Thực nghiệm
TNTN : Tài nguyên thiên nhiên trường, có thái độ và hành động đúng đắn để bảo vệ môi trường. Vì vậy giáo dục kĩ 
năng bảo vệ môi trường cho học sinh là việc làm có tác dụng rộng lớn nhất, sâu sắc 
và bền vững nhất, nó còn là nền tảng để phát triển đạo đức xã hội của mỗi con người.
 Trước thực tế như vậy, là một giáo viên chủ nhiệm, tôi thấy bản thân phải tìm 
cách để giáo dục cho các em có kĩ năng bảo vệ môi trường, không những trong nhà 
trường mà còn ở gia đình và xã hội. Mục tiêu muốn hạn chế bớt rác thải cũng như 
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường xuất phát điểm từ học sinh lớp chủ nhiệm.
 Từ những lí do trên cùng với những kinh nghiệm có được qua nhiều năm được 
phân công làm công tác chủ nhiệm và sự giúp đỡ của các thầy cô đồng nghiệp, tôi 
lựa chọn và áp dụng đề tài “Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của 
giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi”.
 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
 2.1 Mục đích
 Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng kĩ năng bảo vệ môi trường cho học 
sinh ở trường THPT Lê Lợi, đề tài có mục đích đề xuất được một số biện pháp giáo 
kĩ năng bảo vệ môi cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm nhằm giúp học sinh 
nhận thức rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe và đời sống con người. 
Từ đó hình thành nên kĩ năng giữ gìn vệ sinh chung ở mọi lúc mọi nơi. Có ý thức tiết 
kiệm điện, nước.tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ môi trường ở trường học 
cũng như ở địa phương.
 2.2. Nhiệm vụ
 - Nghiên cứu cơ sở lí luận về bảo vệ môi trường.
 - Khảo sát, đánh giá thực trạng bảo vệ môi trường của học sinh ở trường THPT 
Lê Lợi và học sinh lớp chủ nhiệm.
 - Đề xuất được một số biện pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học 
sinh lớp chủ nhiệm ở trường THPT Lê Lợi.
 - Thực nghiệm việc vận dụng giải pháp giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường và 
cho học sinh của GVCN ở trường THPT Lê Lợi.
 - Rút ra kinh nghiệm về giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh.
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 3.1. Đối tượng nghiên cứu
 Việc giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh lớp chủ nhiệm ở trường 
THPT Lê Lợi.
 3.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về ý thức bảo vệ môi trường, thực 
trạng bảo vệ môi trường của học sinh ở trường THPT. Đề xuất các định hướng hình 
thành và phát triển kĩ năng bảo vệ môi trường ở trường THPT. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ
 NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM
 1.1 Cơ sở lí luận
 1.1.1 Môi trường và chức năng, vai trò của môi trường
 - Khái niệm môi trường
 Môi trường được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau:
 + Chương trình phát triển UNEP của LHQ định nghĩa: “Môi trường là tổng hoà 
tất cả các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến cuộc sống, phát triển và tồn tại của một tổ 
chức sinh vật. Môi trường liên quan tới các điều kiện vật lý ảnh hưởng đến TNTN và 
các dịch vụ hệ sinh thái chứa đựng chúng”.
 + Từ điển Oxford về sinh thái năm 2005 định nghĩa “Môi trường là tổng hợp đủ 
các điều kiện bên ngoài, vật chất và sinh học, trong đó tổ chức sinh vật sinh sống. 
Môi trường bao gồm các đánh giá xã hội, văn hoá, kinh tế và chính trị cũng như các 
đối tượng thường được hiểu như đất, khí hậu và cung cấp thức ăn”.
 + Theo Tuyên bố Stockholm 1972: “Môi trường tự nhiên và nhân tạo chủ yếu 
cho sự phồn vinh của con người và tận hưởng những quyền con người cơ bản và 
quyền được sống của họ”.
 Theo UNESCO (năm 1981), môi trường của con người bao gồm toàn bộ các hệ 
thống tự nhiên và hệ thống do con người tạo ra, trong đó con người sống và lao động, 
khai thác TNTN và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu cầu của mình.
 + Theo Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (năm 2020): “Môi trường bao gồm 
các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con 
người, có ảnh hưởng đến đời sống, kinh tế, xã hội, sự tồn tại, phát triển của con người, 
sinh vật và tự nhiên”.
 Như vậy, môi trường là không gian bao quanh Trái Đất, có quan hệ trực đến sự 
tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
 - Chức năng của môi trường
 + Môi trường là không gian sống của con người và thế giới sinh vật
 Trong cuộc sống hàng ngày, mỗi người cần có một khoảng không gian nhất 
định để phục vụ cho các hoạt động sống như nhà ở, nơi nghỉ ngơi, nơi sản xuất... Như 
vậy, chức năng này đòi hỏi MT phải có phạm vi. không gian vi mô phù hợp với từng 
con người. Không gian này một lần nữa yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chuẩn nhất 
định về các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, cảnh quan và xã hội.
 Yêu cầu về không gian sống của con người thay đổi theo trình độ khoa học công 
nghệ. Tuy nhiên, trong việc sử dụng không gian sống và quan hệ với thế giới tự nhiên, 
con người cần chú ý đến hai thuộc tính: tính cư trú, tức là khả năng chịu đựng của hệ 
sinh thái trong những điều kiện khó khăn nhất và tính bền vững của hệ sinh thái. Cung cấp các chỉ dẫn về thời gian và không gian với việc phát tín hiệu và cảnh 
báo sớm các mối nguy hiểm đối với con nguời và các sinh vật trên trái đất nhu phản 
ứng sinh lý của các sinh vật sống truớc khi thiên tai xảy ra. thiên tai và thảm họa 
thiên nhiên, đặc biệt là bão, động đất, núi lửa, v.v.
 Cung cấp và bảo tồn cho con nguời nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ 
sinh thái tự nhiên và nhân tạo, các danh lam, thắng cảnh có giá trị thẩm mỹ để huởng 
thụ, tôn giáo và các giá trị văn hóa khác.
 + Bảo vệ con nguời và sinh vật khỏi các tác động bên ngoài
 Các thành phần trong môi truờng còn có vai trò bảo vệ cuộc sống của con nguời 
và sinh vật khỏi những tác động từ bên ngoài nhu: tầng ozon trong khí quyển có 
nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ nguợc lại các tia cực tím từ năng luợng mặt trời.
 - Vai trò của môi truờng
 Với các chức năng của môi truờng đã nêu ở trên thì, có thể hiểu đuợc vai trò 
của môi truờng là:
 - Thứ nhất, môi truờng tạo ra không gian sống cho con nguời và sinh vật.
 - Thứ hai, môi truờng chứa đựng và cung cấp các nguồn tài nguyên thiên nhiên 
cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống con nguời.
 - Thứ ba, môi truờng là nơi chứa đựng, cân bằng, phân hủy các chất thải do 
con nguời tạo ra.
 - Thứ tu, môi truờng luu giữ và cung cấp thông tin, nhờ đó con nguời có thể 
hiểu biết đuợc quá khứ và dự đoán đuợc tuơng lai cho chính mình.
 - Cuối cùng, mọi hoạt động của con nguời đều gắn liền với cộng đồng, xã hội, 
một trong những thành phần của môi truờng.
 1.1.2 Ô nhiễm môi trường và nguyên nhân ô nhiễm môi trường
 - Ô nhiễm môi truờng là hiện tuợng môi truờng tự nhiên bị ô nhiễm, đồng thời 
các tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi truờng bị thay đổi gây tác hại tới sức 
khỏe con nguời và các sinh vật khác.
 - Ô nhiễm môi truờng chủ yếu do hoạt động của con nguời gây ra. Ngoài ra, ô 
nhiễm còn do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới MT (Theo 
Wikipedia).
 + Do các chất khí thải ra từ hoạt động công nghiệp và sinh học.
 + Do các loại hóa chất bảo vệ thực vật và chất độc hóa học.
 + Do các tác nhân phóng xạ.
 + Do các chất thải rắn.
 + Do tiếng ồn, bụi, khói...
 + Do sinh vật gây bệnh. việc bảo vệ có hiệu quả môi truờng. Nhiều quốc gia đã thực hiện việc giảm hoặc 
miễn thuế đối vói kinh doanh rừng, miễn thuế đối với các chi phí đầu tu vào các biện 
pháp BVMT, áp dụng việc đánh giá tác động môi truờng đôi với các dự án đầu tu, 
dự án sản xuất kinh doanh của các tổ chức và cá nhân ttong nuớc. Nhiều trung tâm 
nghiên cứu môi truờng đuợc thành lập để nghiên cứu các tác động của môi truờng và 
các biện pháp đối phó nhằm giảm thiểu những hậu quả tiêu cực mà sự trả thù của 
môi truờng có thể mang lại. Những quyết định của Chính phủ về đóng cửa rừng, về 
việc khoảnh vùng các khu bảo tồn thiên nhiên, lập vuờn quốc gia đã góp phần đáng 
kể trong việc ngăn cản sự huỷ hoại môi truờng. Riêng đối với học sinh THPT với 
những việc làm cụ thể thiết thực hằng ngày của lứa tuổi ngồi trên ghế nhà truờng 
cũng sẽ góp phần giữ màu xanh cho môi truờng, đất nuớc và quê huơng.
 1.2 Cơ sở thực tiễn
 1.2.1 Thực trạng về hậu quả của ô nhiễm môi trường trên thế giới và tại 
Việt Nam
 Trên phạm vi toàn cầu, sự thay đổi theo chiều huớng xấu của môi truờng diễn 
ra ở nhiều yếu tổ của môi truờng, với nhiều cấp độ khác nhau. Duới đây là một số 
biểu hiện chủ yếu:
 - Sự thay đổi của khí hậu toàn cầu duới tác động của nhiều yếu tố khác nhau 
nhu: rừng bị tàn phá, đặc biệt là các khu vực rừng nhiệt đới ở Nam Mỹ và châu Á; 
sự gia tăng của chất thải chứa khí CFCs ở mức độ lớn; sự gia tăng của dân số và tác 
động của nó tới các thành phần môi truờng. Toàn bộ những yếu tố nêu trên đã góp 
phần làm cho không khí nóng lên, dẫn đến những thay đổi bất thuờng của khí hậu.
 - Một trong những biến đổi của thiên nhiên gây tác động xấu đến môi truờng 
một cách đáng lo ngại là những thảm hoạ thiên nhiên trong cuối thế kỉ XX và đầu thế 
kỉ XXI. Những ttận động đất, sạt lở đất, những trận địa chấn gây những đợt sóng thần 
mạnh nhu sóng thần Tsunami ở Đông Nam Á và Đông Á vừa qua đã để lại những 
hậu quả rất lớn đối với MT. Những đợt núi lửa trào phun ở lòng đại duơng nhu vừa 
diễn ra có thể khiến nuớc biển chứa những độc tố, dẫn đến sự huỷ hoại hoặc nhiễm 
độc các loại hải sản. Dịch bệnh do những thảm hoạ thiên nhiên mang lại cũng chứa 
đựng các nguy cơ lớn đối với các loài thực vật và động vật trên cạn. Các nhà khoa 
học cảnh bảo về thảm hoạ môi truờng sẽ diễn ra sau thảm hoạ sóng thần Tsunami.
 - Một thay đổi đáng lo ngại khác của môi truờng là sự suy giảm của tầng ôzôn. 
Tầng ôzôn đuợc coi là vỏ bọc, là chiếc áo giáp của trái đất, “là tầng ôzôn khí quyển 
bên ngoài tầng biên hành tinh” (Điều 1 Công uớc Viên về bảo vệ tầng ôzôn). Sự tồn 
tại của tầng ôzôn có ý nghĩa quan trọng đối với trái đất ở trên nhiều phuơng diện. 
Thứ nhất, nó ngăn không cho các tia cực tím trong vũ trụ xâm nhập trái đất, gây 
những tác hại cho con nguời và các hệ sinh thái; thứ hai, nó đóng vai trò của lớp áo 
Trái Đất, ngăn cho bầu khí quyển bao quanh trái đất không nóng lên

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_ki_nang_bao_ve_moi_truong_cho.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Giáo dục kĩ năng bảo vệ môi trường cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trườ.pdf