Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4

GD GD TH ĐỀ TÀI: GIÁO DỤC, CẢM HÓA HỌC SINH GẶP KHÓ KHĂN VỀ ĐẠO ĐỨC BẰNG TÌNH YÊU THƯƠNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỲNH LƯU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm MỤC LỤC TT NỘI DUNG Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Tính mới của đề tài 2 1.3 Mục đích nghiên cứu 2 1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu 2 1.6 Phương pháp nghiên cứu 2 PHẦN II NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 2.1 Cơ sở lí luận 3 2.2 Cơ sở thực tiễn 5 Một số giải pháp trong công tác chủ nhiệm để “Giáo dục, 2.3 cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức tại trường 10 THPT Quỳnh Lưu 4” có hiệu quả. 2.4 Tính mới, tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài 24 2.5 Kết quả nghiên cứu 25 PHẦN III KẾT LUẬN 34 3.1 Quá trình nghiên cứu 34 3.2 Ý nghĩa của đề tài đối với bản thân, với tập thể 35 3.2 Phạm vi ứng dụng 35 3.4 Kiến nghị 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO 37 về đạo đức. Đây là một lĩnh vực quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp. Qua thực tế, với tư cách là một giáo viên chủ nhiệm, tôi thấy cảm hóa, giáo dục học sinh gặp khó khăn về đạo đức là công việc không chỉ đơn thuần là nghiệp vụ mà ở đó rất cần đến sự tận tâm, tận tình của thầy cô giáo. Thành công ở mỗi học sinh là dấu ấn của sự lan tỏa tình yêu thương và tôn trọng, dấu ấn của Nhân văn. Với những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực chủ nhiệm lớp là: “Giáo dục, cảm hóa học sinh gặp khó khăn về đạo đức bằng tình yêu thương tại trường THPT Quỳnh Lưu 4”. 1.2 Tính mới của đề tài Trước hết đề tài góp phần xây dựng biện pháp để người giáo viên làm công tác chủ nhiệm nói chung, giáo viên chủ nhiệm lớp có học sinh gặp khó khăn về đạo đức nói riêng nâng cao hiệu quả trong công tác giáo dục. Đồng thời, đề tài cũng có thể vận dụng được linh hoạt với từng trường hợp khác nhau của học sinh, khắc phục được hiện tượng vận dụng biện pháp giáo dục cứng nhắc, máy móc ở một số giáo viên mà học sinh vì thế phải chịu thiệt thòi hoặc mất đi cơ hội được thay đổi để phát triển bản thân. Mặt khác, đề tài bám sát yêu cầu và mục tiêu cũng như đáp ứng nhu cầu thực tiễn đổi mới giáo dục toàn diện hiện nay theo Nghị quyết 29 – NQ/TW; vận dụng thiết thực, hiệu quả tư tưởng tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh Đề tài là những đúc rút từ kinh nghiệm thực tế trong những năm làm công tác chủ nhiệm lớp của cá nhân tôi, đặc biệt là từ 2 khóa học sinh (2016 – 2019) và (2019 -2022); tôi tự tìm tòi, vận dụng linh hoạt, phù hợp, sáng tạo trong từng trường hợp giáo dục cụ thể 1.3 Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn chia sẻ, trao đổi với đồng nghiệp về kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh. Từ đó, bản thân cũng thường xuyên trau dồi, bồi dưỡng nghiệp vụ trong công tác chủ nhiệm lớp, đồng thời nhân rộng biện pháp, tăng hiệu quả giáo dục chung cho nhà trường và ngành Giáo dục. 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lí luận: 2.1.1. Khái niệm Đạo đức và Giáo dục đạo đức 2.1.1.1. Đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được biểu hiện dưới dạng các quy tắc, chuẩn mực hành vi của con người trong các mối quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng đồng và với môi sinh. Theo từ điển triết học: “Đạo đức là những quy tắc chung trong xã hội và hành vi của con người, quy định những nghĩa vụ của người này đối với người khác và đối với xã hội”. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằn điều chỉnh các đánh giá, hành vi ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, sức mạnh truyền thống và sức mạnh dân tộc”. Theo tác giả Trần Hậu Kiêm: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, bao gồm một hệ thống, quan niệm, những nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực đạo đức ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội. Nhờ đó, con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội” Như vậy, bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, nó được hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác thực hiện. Ngày nay, phạm trù đạo đức còn bao hàm cả ý thức trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ hòa bình và hợp tác cùng phát triển với các dân tộc khác. Đạo đức còn được hiểu là trách nhiệm của con người trong thực hiện nghĩa vụ công dân, được thể hiện ở thái độ, hành vi và hiệu quả học tập và rèn luyện trong lao động và hoạt động tập thể của mỗi cá nhân. 2.1.1.2. Giáo dục đạo đức 4 Giáo dục đạo đức cho học sinh có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong toàn bộ công tác giáo dục trong nhà trường. Đó là quá trình giáo dục bộ phận trong tổng thể cả quá trình giáo dục và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách toàn diện. Hồ Chủ Tịch đã nêu: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”. Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta xác định: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục tư tưởng, lòng yêu nước,chủ nghĩa Mác – Lê nin, đưa việc giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh vào nhà trường phù hợp với từng lứa tuổi và bậc học”. Chiến lược phát triển con người, yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành với nhiều phương châm, như: “Trường học thân thiện, học sinh tích cực; Lớp học hạnh phúc; Kỉ luật mềm, kỉ luật không nước mắtThực hiện chủ trương chung của ngành giáo dục, trường THPT Quỳnh Lưu 4 cũng xây dựng kế hoạch giáo dục mở theo định hướng và mục tiêu của Nghị quyết 29-NQ/TW, trong đó đặt nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Để giáo dục học sinh nói chung và học sinh gặp khó khăn về đạo đức nói riêng đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm lớp cần biết lựa chọn, vận dụng các biện pháp, cách thức giáo dục phù hợp, hiệu quả. Dù chọn biện pháp nào thì giáo viên cũng phải đảm bảo nguyên tắc trong tư vấn, hỗ trợ học sinh. Chuyên đề bồi dưỡng modull 5 bậc THPT, chương trình giáo dục phổ thông 2018 cũng định hướng tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục đó là chủ thể giáo dục cần đảm bảo yêu cầu về đạo đức với ba yếu tố: bảo mật, tôn trọng học sinh, trung thực và trách nhiệm; nội dung tư vấn, hỗ trợ gồm: tư vấn, hỗ trợ học tập, hướng nghiệp;tư vấn, hỗ trợ thiếtt lập mối quan hệ - giao tiếp, ứng xử với gia đình, bạn bè, giáo viên; tư vấn , hỗ trợ các vấn đề liên quan đến sự phát triển bản thân. Đây là những định hướng cần thiết để giáo viên chủ nhiệm lớp vận dụng vào thực tiễn giáo dục học sinh hiện nay vừa đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và nhân văn. 6 những hiện tượng học sinh có phản ứng cực đoan đó có những em đã phải bỏ học hoặc có hành vi phạm pháp rất đáng tiếc. Thực tế tình hình các lớp tôi chủ nhiệm trong 21 năm công tác, đặc biệt hai khóa học sinh tôi đã và đang làm công tác giáo dục trong 6 năm trở lại đây là K42 (2016 – 2019 và K45 (2019 – 2022) tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 thực sự đem lại những kết quả tốt đẹp. Mặc dù, đặc thù lớp chủ nhiệm của tôi đa số là học sinh nữ, học khối khoa học xã hội nhưng không vì thế mà em nào cũng ngoan hiền, có ý thức ngay từ đầu lớp 10. Ở các khóa này, trong quá trình giáo dục chung, tôi gặp hiện tượng học sinh gặp khó khăn về đạo đức, lối sống xảy ra ở cả nam và nữ. Cụ thể các học sinh sau: Lớp A6 K42 gồm 2 em: Hồ Thị Thủy và Trần Quốc Tuấn; Lớp A6 K45 gồm 4 em: Phạm Thu Mai, Lê Thị Thanh, Nguyễn Văn Quyền, Bùi Thị Kiều My. Hiện tượng của các em gặp khó khăn về đạo đức với các biểu hiện sau: - Em Hồ Thị Thủy (Lớp A6 K42) là một học sinh chuyển từ lớp khác sang lớp A6 vào đầu năm lớp 11 vì lí do bị hạ loại hạnh kiểm bởi thường xuyên không thực hiện đúng nội quy trường lớp, ương bướng, thậm chí vô lễ với giáo viên - Em Trần Quốc Tuấn (Lớp A6 K42), học kì II lớp 10 có biểu hiện chán nản, bỏ bê học tập, lên lớp ngủ, đi học giờ giấc tùy tiện, vắng học vô lí do thường xuyên tỏ thái độ chống đối và bất cần, muốn bỏ học khi được giáo viên nhắc nhở, trách phạt. - Em Lê Thị Thanh (Lớp A6 K45) Học kì I lớp 10 đánh nhau với bạn nữ cùng lớp. Xuất phát từ một câu nói đùa mà hiểu nhầm rồi dẫn đến xích mích, hôm sau đi học Thanh đã đưa theo một đoạn tip sắt để đe dọa và hành hung, đuổi theo xe bạn về tận nhà. Hành vi của Thanh đã được các bạn trong lớp phát hiện và ngăn chặn kịp thời. - Em Nguyễn Văn Quyền (Lớp A6 K45) năm học lớp 10 nghiện game, thường xuyên nghỉ học, nói dối thầy cô, bố mẹ trốn học 3 đến 4 ngày liên tục để chơi ngoài quán internet; thường xuyên bỏ bài tập, không làm bài ở hầu hết các môn. - Em Bùi Thị Kiều My (Lớp A6 K45) học kì II lớp 11, sa vào chuyện tình cảm, yêu đương quá giới hạn dẫn đến hiện tượng bỏ bê học tập, muốn bỏ học để kết hôn ( Phụ huynh em My chia sẻ). 8 Trước những thực trạng đó, tôi đã rất băn khoăn, trăn trở tìm hiểu nguyên nhân để đưa ra biện pháp giáo dục sao cho phù hợp, hiệu quả để hỗ trợ các trường hợp học sinh như trên vượt qua được khó khăn, chăm lo học tập. Theo chia sẻ của các em cùng với sự tìm hiểu của bản thân, lắng nghe để tiếp nhận thông tin từ nhiều kênh và xác minh, tôi biết được những khó khăn trên của các em là do một số nguyên nhân cơ bản. Đó là do tâm lí và nhận thức của lứa tuổi: thích thể hiện đẳng cấp, sự “sành điệu” của dân chơi, thể hiện cái tôi, cá tính bằng lối sống phá cách, mạo hiểm; do áp lực từ gia đình; do sự tác động của môi trường xã hội với nhiều tệ nạn, cám dỗ; phương pháp giáo dục của gia đình và nhà trường cũng chưa trang bị kịp thời cho các em kĩ năng ứng phó, từ chối hay tự bảo vệ bản thân trong nhiều tình huống thực tếMỗi học sinh đã gặp phải một số khó khăn khác nhau. Vì vậy đòi hỏi thầy cô giáo cần có biện pháp giáo dục linh hoạt, đa dạng, hợp lí. Bảng so sánh kết quả học tập, rèn luyện của học sinh và tập thể lớp trước và sau được giáo dục, cảm hóa: Đối Trước khi được giáo dục, Sau khi được giáo dục, tác tượng tác động động T T Năm Xếp loai Năm Xếp loai học học HL HK DH HL HK DH 1 Cá nhân: - HSG Toàn diện - Hồ Thị cả năm Thủy 2016 Khá Khá HSTT 2018 Giỏi Tốt - Giải Nhì - - cuộc thi “ 2017 2019 Người đẹp Biển Quỳnh 2018” - Giải Khuyến khích “ Người đẹp 10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giao_duc_cam_hoa_hoc_sinh_gap_kho_khan.docx