Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục tỉnh Lai Châu
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục tỉnh Lai Châu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục tỉnh Lai Châu
GIẢI PHÁP TRONG TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH LAI CHÂU PHẦN MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc tuyển dụng giáo viên vào làm việc tại các cơ sở giáo dục trong tỉnh là vấn đề được thực hiện thường xuyên hàng năm, đây không phải là vấn đề mới, song trong những năm qua do tỉnh mới thành lập, đội ngũ nhà giáo ở tất cả các ngành học, bậc học trong tỉnh còn thiếu trầm trọng nên việc tuyển dụng giáo viên còn ồ ạt chưa có sự chọn lọc, chất lượng đội ngũ nhà giáo yếu dẫn đến chất lượng giáo dục của tỉnh còn thấp so với các tỉnh trong khu vực. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của tỉnh nhân tố quan trọng quyết định đó là chất lượng đội ngũ. Để có được đội ngũ nhà giáo có đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới thì việc đổi mới công tác tuyển dụng giáo viên là vô cùng quan trọng. Ngày 26/10/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT về việc tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục Mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên, vấn đề tuyển dụng giáo viên đối với ngành giáo dục tỉnh Lai Châu theo Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều vấn đề đặt ra cần phải giải quyết trong việc tổ chức thi tuyển, hoặc xét tuyển để đạt kết quả và mục đích tuyển dụng những giáo viên đủ điều kiện về phẩm chất chính trị và trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục hiện nay. II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU. 1. Phạm vi nghiên cứu: 1 - Khái niệm về tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng viên chức là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Khái niệm giáo viên: Giáo viên là người được đào tạo về kiến thức chuyên ngành sư phạm theo tiêu chuẩn nghề nghiệp được Nhà nước quy định, thực hiện hoạt động dạy học, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ trong các sở giáo dục (đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo) - Khái niệm tuyển dụng giáo viên: là việc lựa chọn người có đủ phám chất đạo đức , có trình độ nghiệp vụ sư phạm phú hợp, có năng lực dạy học tốt vào làm giáo viên tại các cở giáo dục và đào tạo. - Căn cứ vào các văn bản của Chính phủ, các Bộ có liên quan và các văn bản chỉ đạo của tỉnh Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Nội vụ và tham khảo ý kiến của UBND các huyện thị xã và thực tế của ngành để xây dựng kế họach tuyển dụng đảm bảo đúng nguyên tắc, quy chế và phân cấp hiện hành. Đó là các văn bản chủ yếu sau: + Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của chính phủ V/v tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; + Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 116/2003/NĐ-CP; + Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; + Thông tư số 04/2007/TT-BNV ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP 3 Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên. * Đối với giáo viên tiểu học: + Giáo viên văn hóa: Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm tiểu học trở lên; + Giáo viên môn Âm nhạc: Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm Âm nhạc trở lên hoặc trung cấp Âm nhạc trở lên (có chứng chỉ nghiệp vụ SP); + Giáo viên môn Mỹ thuật: Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm Mỹ thuật trở lên hoặc trung cấp Mỹ thuật trở lên (có chứng chỉ nghiệp vụ SP); + Giáo viên môn thể dục: Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm Thể dục, cao đẳng sư phạm thể dục, cao đẳng sư phạm Sinh - Thể dục, đại học sư phạm thể dục hoặc trung cấp Thể dục, cao đẳng Thể dục, đại học Thể dục (có chứng chỉ nghiệp vụ SP). * Đối với giáo viên trung học cơ sở (THCS): Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên phù hợp với chuyên môn các chuyên ngành cần tuyển và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. * Đối với Giáo viên Trung học phổ thông (THPT): Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm trở lên hoặc bằng tốt nghiệp đại học trở lên phù hợp với chuyên môn và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. *. Về hồ sơ dự tuyển: có đầy đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định. *. Chính sách ưu tiên trong tuyển dụng: ngoài chính sách ưu tiên theo quy định chung, căn cứ chính sách ưu tiên của tỉnh (đối với dân tộc ít người như dân tộc Mảng, Cống, Si La, La Hủ cộng thêm 30 điểm, các dân tộc khác 20 điểm, người kinh có hộ khẩu thường trú tại Lai Châu từ 3 năm trở lên cộng 10 điểm II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG GIÁO VIÊN CỦA NGÀNH TRONG NHỮNG NĂM QUA 5 Năm học 2011-2012 thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh về việc tuyển dụng giáo viên thông qua hình thức thi tuyển 100% đối với tất cả các ngành học, bậc học. Trên cơ sở nhu cầu giáo viên các ngành học, bậc học và kế hoạch biên chế được giao của các đơn vị giáo dục, UBND tỉnh giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo ra đề thi chung cho tất cả các ngành học, bậc học, các đơn vị giáo dục tự thu nhận hồ sơ, tổ chức thi tuyển, và tổng hợp kết quả thi sơ tuyển tại huyện và trình Hội đồng tuyển dụng viên chức tỉnh xem xét tuyển dụng. Việc tuyển dụng giáo viên thông qua hình thức thi tuyển là phương án có hiệu quả hơn cả. Tuyển dụng thông qua thi tuyển về cơ bản đã tuyển được những giáo viên có đủ năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công tác giảng dạy trong các nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo. Xong việc tuyển dụng giáo viên theo hình thức thi tuyển cũng còn điểm hạn chế đó là: Tính công bằng, khách quan trong đánh giá kết quả giảng dạy của thí sinh của các nhóm giám khảo. Trong thời gian ngắn, các nhóm giám khảo phải làm việc với cường độ lớn. Một ngày các nhóm giám khảo phải dự từ 6 đến 7 tiết (đối với môn học nhiều thí sinh dự thi) việc đánh giá tiết dạy phải để cuối buổi trong ngày nên việc nhận xét đánh giá đôi khi chưa thật sát. Hoặc cũng trong môn học có nhiều nhóm giám khảo thì việc đánh giá cho điểm giữa các nhóm đôi khi cũng có sự chênh lệnh (phần thi thực hành giảng dạy và phần thi phỏng vấn). Lợi thế về mặt thời gian ít nhiều ảnh hưởng chất lượng thi của thí sinh.Cụ thể khi tổ chức bốc thăm bài thi giảng có thí sinh bốc bài buổi chiều hôm nay đến sáng hôm sau đã phải tham gia giảng dạy ngay, có rất ít thời gian nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi, có thí sinh có được từ 2-3 ngày để chuẩn bị (đối với môn nhiều thí sinh dự thi) có thời gian chuẩn bị, tìm tòi học hỏi nghiên cứu kỹ bài giảng, chất lượng bài giảng sẽ tốt hơn. Kinh phí hạn hẹp dẫn tới khó khăn trong việc ra đề thi, tổ chức coi, chấm thi. 7 các điều kiện khác phục vụ cho kỳ thi ( Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng thi tuyển, Ban coi thi, chấm thi giáo viên đối với các đơn vị trực thuộc Sở và tổ chức xét sơ tuyển dụng, trình Hội đồng tuyển dụng viên chức tỉnh xem xét tuyển dụng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành lập Hội đồng thi tuyển Ban coi thi, chấm thi và tổ chức sơ tuyển dụng giáo viên đối với các đơn vị trực thuộc huyện, thị xã (mầm non, tiểu học, THCS) trình Hội đồng tuyển dụng viên chức tỉnh xem xét tuyển dụng. - Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra, giám sát thi tuyển và tuyển dụng giáo viên của các đơn vị. - Tổ chức ra đề thi theo quy chế. - Gửi giấy triệu tập, hướng dẫn thí sinh ôn thi, phổ biến nội quy thi, hình thức thi . * Ra đề thi tuyển. - Căn cứ kế hoạch tuyển dụng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban ra đề thi chung cho tất cả các ngành học, bậc học trong tỉnh. - Quy trình ra đề thi cần được thực hiện đúng quy chế, đề thi được bảo mật đến ngày thi. Nội dung đề thi phù hợp, không quá khó đối với thí sinh. - Cán bộ, giáo viên được lựa chọn ra đề thi, coi chấm thi phải là những giáo viên giỏi, có kinh nghiệm trong giảng dạy thực tế, có kinh nghiệm trong làm thi, không có người thân tham gia dự thi để đảm bảo tính bí mật của đề thi, tính công bằng, khách quan trong coi thi, chấm thi. + Đề thi soạn giáo án: Mỗi ngành học, bậc học, môn học cần xây dựng 2 bộ đề, mỗi đề: có 01 bài thi (để Chủ tịch Hội đồng thi bốc thăm). + Đề thi thực hành giảng dạy: Số lượng đề thi tùy thuộc vào số lượng thí sinh dự thi (số lượng đề thi phải lớn hơn 1,5 đến 2 lần số thí sinh dự thi). Việc chọn lựa bài giảng để ra đề thi để thí sinh bốc thăm bài giảng phải có nội dung 9 + Bố trí lớp, học sinh, đồ dùng dạy học, tạo điều kiện để thí sinh gặp gỡ làm quen học sinh và chuẩn bị đồ dùng dạy học (bố trí học sinh lớp trên để thí sinh thực hành giảng dạy lớp dưới). + Thời gian thực hành giảng dạy của thí sinh: 45 phút/thí sinh. + Cuối bài giảng có kiểm tra đánh giá kết quả tiếp thu bài của thí sinh (5 phút). + Tổ chức chấm thi theo quy chế: mỗi tiết dạy có 03 giám khảo chấm điểm thi độc lập sau đó thống nhất. Các nhóm giám khảo có sự đổi chéo sau mỗi buiir thi. - Phần thi phỏng vấn: để đảm bảo tính khách quan trong đánh giá trong phần thi phỏng vấn cần quan tâm tới các nội dung sau. + Cách thức tổ chức: Danh sách thí sinh được sắp sếp ABC (không phân theo môn học) và phân chia phòng thi để hỏi phỏng vấn. + Thí sinh bốc thăm câu hỏi trả lời (thời gian để thí sinh chuẩn bị: 30 phút, thời gian phỏng vấn 15 phút/thí sinh). + Giám khảo chấm điểm thi phỏng vấn độc lập theo phiếu chấm có đáp án, biểu điểm cụ thể cuối buổi thi thống nhất điểm. *Trình tự tổ chức: Soạn giáo án -> Phỏng vấn -> Giảng dạy trên lớp (Phần Soạn Giáo án và Phỏng vấn: dự kiến tổ chức trong cùng 01 ngày. Phần Giảng dạy trên lớp tổ chức sau phần Soạn giáo án dự kiến 3-4 ngày). * Tổng hợp kết quả thi, xác định người trúng tuyển. Thư ký Hội đồng thi chịu trách nhiệm niêm phong kết quả chấm thi của các nhóm giám khảo sau mỗi buổi thi, tổng hợp kết quả thi, trình Chủ tịch Hội đồng thi xem xét xác nhận kết quả thi của thí sinh. 11 - Đánh giá về chất lượng tuyển dụng thông qua thi tuyển theo Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26/10/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo: + Đội ngũ giáo viên được tuyển dụng thông qua hình thức thi tuyển cơ bản có trình độ, năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm đáp ứng yêu cầu và sau khi hết thời gian thử việc đều được xét bổ nhiệm vào ngạch viên chức chính vì vậy chất lượng giáo dục ngày một được nâng lên. Những giáo viên yếu kém sẽ không được tuyển dụng mặc dù còn chỉ tiêu biên chế. Cụ thể năm học 2011-2012 số giáo viên ngành học mầm non toàn tỉnh còn thiếu cần tuyển: 539, số hồ sơ dự tuyển: 304, đạt kết quả tuyển dụng: 232, không đạt 72, số giáo viên còn thiếu do không đạt yêu cầu tuyển dụng và do không có nguồn tuyển 307, hoặc bậc tiểu học số giáo viên còn thiếu: 433 (bao gồm giáo viên dạy văn hóa và giáo viên chuyên ngành), số hồ sơ dự tuyển: 554, số thi tuyển đạt kết quả: 362, số không đạt: 192 (bao gồm giáo viên dạy văn hóa và giáo viên chuyên ngành), còn thiếu: 71 (bao gồm giáo viên dạy văn hóa và giáo viên chuyên ngành). Hoặc một số môn còn thiếu chỉ tiêu như môn Hoá, Lý bậc THPT, giáo viên chuyên ngành Mỹ thuật, Âm nhạc, CTĐ bậc THCS vẫn có thí sinh không được tuyển dụng do không đạt yêu cầu. + Đội ngũ giáo viên được tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển vẫn còn tình trạng năng lực chuyên môn yếu không đáp ứng được yêu cầu vì chỉ xét trên hồ sơ của thí sinh nếu đủ điều kiện, có chỉ tiêu biên chế thì được tuyển dụng, không qua kiểm nghiệm thực tế chính vì vậy hết thời gian thử việc còn nhiều cá nhân không đạt yêu cầu thử việc phải chuyển công tác khác hoặc phải kéo dài thời gian thử việc. Ví dụ: đơn vị trực thuộc Sở những năm tuyển dụng theo hình thức xét tuyển trước đây đã có 01 trường hợp phải chấm dứt hợp đồng làm việc, 01 trường hợp chuyển công tác khác, 02 trường hợp phải kéo dài thời gian thử việc, tuyển dụng theo hình thức thi tuyển không có trường hợp nào phải chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc phải chuyển công tác khác. Phòng GD&ĐT huyện Tân Uyên tuyển dụng theo hình thức xét tuyển năm học 2010-2011 đối với ngành 13
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_tuyen_dung_giao_vien_nganh_g.doc
- Bìa SKKN Giải pháp tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục tỉnh Lai Châu.doc
- Phục Lục SKKN Giải pháp tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục tỉnh Lai Châu.doc