Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn

doc 41 trang skquanly 09/10/2025 1120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
 MỞ ĐẦU
 Quyền con người, quyền công dân là những quyền được hiến định. Điều 14 
Hiến pháp năm 2013 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các 
quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội 
được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo Hiến pháp và phát luật. Quyền 
con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong 
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, 
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng động”. Tại khoản 2 Điều 20 Hiến pháp năm 
2013 quy định “Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định 
hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang”. 
Trên cơ sở đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 
2015 có hiệu lực áp dụng, kế thừa Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, Điều 8 Bộ 
luật Hình sự năm 2015 quy định nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, 
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân: “Khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi 
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng 
phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; 
thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp 
dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm 
pháp luật hoặc không còn cần thiết”. Từ các quy định của pháp luật, cho thấy 
Đảng, Nhà nước và nhân dân đã giao cho VKSND trách nhiệm phải bảo đảm việc 
áp dụng các biện pháp ngăn chặn đúng quy định pháp luật; các quyền công dân, 
quyền con người phải được bảo hộ. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có những 
thay đổi lớn, toàn diện so với Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, trong đó các quy 
định về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Do đó, đòi hỏi Cơ quan tiến 
hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải có sự thay đổi trong nhận 
thức về việc vận dụng các quy định trong áp dụng, hủy bỏ, thay đổi biện pháp ngăn 
chặn trong tố tụng hình sự. Trong các biện pháp ngăn chặn thì bắt, tạm giữ, tạm 
giam lại là các biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất, khi áp dụng các biện pháp 
này đã tạm thời cách ly người bị tình nghi phạm tội ra khỏi đời sống xã hội, ảnh 
hưởng trực tiếp đến quyền con người, quyền công dân được ghi nhận trong Hiến 
pháp và pháp luật. Do vậy, việc áp dụng biện pháp ngăn chặn phải bảo đảm các 
điều kiện, quy trình chặt chẽ, đúng pháp luật. Thực tiễn việc áp dụng các biện pháp 
ngăn chặn đã được Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số 
hoạt động điều tra và Viện kiểm sát nhân dân xem xét thận trọng, bảo đảm có căn 
cứ, đúng pháp luật, phù hợp với mục đích áp dụng, đáp ứng yêu cầu đấu tranh 
phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, qua công tác tổng kết thực tế của Viện kiểm sát 
nhân dân tối cao thì vẫn còn tình trạng xảy ra một số trường hợp lạm dụng việc bắt, 
tạm giữ, tạm giam; bắt, tạm giữ, tạm giam thay cho điều tra hoặc không có căn cứ 
 1 CHƯƠNG I
 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN 
 THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 
 1. Khái quát chung 
 Biện pháp ngăn chặn được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 
là những quan hệ mang tính cưỡng chế bắt buộc, một bên là Cơ quan tiến hành tố 
tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án) có quyền ra lệnh và một bên là 
người bị buộc tội có (người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo) có nghĩa vụ 
phải thi hành. Biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự là biện pháp cưỡng chế 
do cơ quan quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với người bị buộc tội nhằm mục 
đích ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội, ngăn ngừa người bị buộc tội 
tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, 
xét xử và thi hành án hình sự. Biện pháp ngăn chặn là chế định pháp lý quan trọng 
của Bộ luật Tố tụng hình sự, là một nhóm biện pháp cưỡng chế mang tính nghiêm 
khắc, khi áp dụng sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các quyền cơ bản của công dân.
 Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS: “1. Để kịp thời ngăn chặn tội phạm 
hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, 
truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành án, cơ quan, 
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể 
áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, 
bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh. 2. Các 
trường hợp bắt người gồm bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bắt người 
phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt 
người bị yêu cầu dẫn độ”.
 - Giữ người trong trường hợp khẩn cấp (Điều 110);
 - Bắt, gồm có: Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp (Khoản 4 Điều 
110), bắt người phạm tội quả tang (Điều 111), bắt người đang bị truy nã (Điều 
112), bắt bị can, bị cáo để tạm giam (Điều 113), bắt tạm giam người bị yêu cầu dẫn 
độ (Điều 503);
 - Tạm giữ (Điều 117);
 - Tạm giam (Điều 119);
 - Bảo lĩnh (Điều 121);
 - Đặt tiền để bảo đảm (Điều 122);
 - Cấm đi khỏi nơi cư trú (Điều 123);
 - Tạm hoãn xuất cảnh (tạm hoãn xuất cảnh).
 3 biệt nghiêm trọng) trừ trường hợp thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm quy 
định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 BLHS.
 b) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy 
ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm 
mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó bỏ trốn. 
 So với BLTTHS năm 2003, bổ sung thêm “người cùng thực hiện tội phạm”.
 c) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc 
trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn 
ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
 So với BLTTHS năm 2003, bổ sung thêm hai trường hợp: Nơi làm việc và 
trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm.
 2.1.2. Thẩm quyền ra Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Lệnh 
bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
 - Đối với Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp: Được quy định tại các 
điểm a, b, c khoản 2 Điều 110 BLTTHS.
 - Đối với Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp: Theo quy định 
tại khoản 4 Điều 110 thì những người được quy định tại các điểm a, b khoản 2 
Điều 110 BLTTHS có thẩm quyền ra Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn 
cấp.
 2.1.3. Về trình tự thủ tục ra lệnh, thi hành Lệnh giữ người trong trường 
hợp khẩn cấp, Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
 - Về hình thức, nội dung phải tuân thủ quy định tại các khoản 3, 4 Điều 110; 
khoản 2 Điều 132 BLTTHS.
 - Về việc thi hành Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp phải tuân thủ 
quy định tại khoản 2 Điều 113, theo đó người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải 
thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị giữ và phải lập biên bản về việc giữ 
người, giao lệnh cho người bị giữ. Khi tiến hành giữ người tại nơi người đó cư trú 
phải có đại diện chính quyền xã, phường thị trấn và người khác chứng kiến. Khi 
tiến hành giữa người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tố 
chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành giữ người tại nơi 
khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến 
hành giữ người.
 Trong thời hạn 12 giờ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những 
người quy định tại các điểm a, b khoản 2 Điều 110 BLTTHS phải ra quyết định 
tạm giữ, ra Lệnh bắt người người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do 
ngay cho người đó. Lệnh bắt người người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải 
gửi ngay cho VKS cùng cấp hoặc VKS có thẩm quyền kèm theo tài liệu liên quan 
đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
 5 - Những việc cần làm ngay khi bắt người hoặc nhận người bị bắt theo quyết 
định truy nã (khoản 2,3 Điều 114 BLTTHS): (1) Sau khi lấy lời khai người bị bắt 
theo quyết định truy nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay 
cho Cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt. Sau khi nhận người bị 
bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra ngay quyết định đình nã. Trường hợp 
cơ quan đã ra quyết định truy nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi 
lấy lời khai, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và 
thông báo ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết thời hạn tạm 
giữ mà cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận 
người bị bắt gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm giữ kèm theo tài 
liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn. Trường hợp không thể 
đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết định truy nã có thẩm quyền bắt 
để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm 
sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được 
lệnh tạm giam, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến 
Trại tạm giam nơi gần nhất. (2) Trường hợp người bị bắt có nhiều quyết định truy 
nã thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho cơ quan đã 
ra quyết định truy nã nơi gần nhất.
 - Các biểu mẫu văn bản tố tụng của Cơ quan điều tra áp dụng thống nhất 
theo Thông tư số: 61/2017/TT-BCA ngày 14 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ 
Công an gồm: 57 - Biên bản bắt người đang bị truy nã; 58 - Biên bản tiếp nhận 
người bị bắt theo quyết định truy nã; 59- Biên bản giao, nhận người bị bắt.
 2.4. Tạm giữ
 Khoản 1 Điều 117 BLTTHS quy định: Tạm giữ có thể áp dụng đối với 
người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội 
quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định 
truy nã.
 - Về thẩm quyền: Khoản 2 Điều 117 quy định những người có thẩm quyền 
ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết 
định tạm. 
 - Về thời hạn tạm giữ và gia hạn tạm giữ: 
 Điều 118 BLTTHS năm 2015, quy định: 1) Thời hạn tạm giữ không quá 03 
ngày kể từ ngày CQĐT, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động 
điều tra nhận người bị giữ, bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở 
của mình hoặc kể từ khi CQĐT ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu 
thú. Như vậy, thời điểm để tính thời hạn tạm giữ trong các trường hợp cụ thể như 
sau:
 7 c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn; 
 d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội; 
 đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, 
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, 
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị 
hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. 
 3) Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà 
Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ 
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
 4) Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng 
tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì 
không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp: 
 a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
 b) tiếp tục phạm tội; 
 c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, 
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, 
tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị 
hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này; 
 d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định 
nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
 - Thẩm quyền ra Lệnh, Quyết định tạm giam: Khoản 5 Điều 119 Bộ luật 
TTHS quy định những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ 
luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người 
được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm 
sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận 
được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, 
Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. 
Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc 
xét phê chuẩn.
 - Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông 
báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi 
người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, 
học tập biết.
 3.2. Bắt bị can, bị cáo để tạm giam
 Đây là trường hợp bị can, bị cáo đang ở ngoài xã hội, có đủ căn cứ để tạm 
giam theo quy định một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 
119 Bộ luật TTHS mà xét thấy cần phải tạm giam, những người có thẩm ra lệnh, 
quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam.
 9

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_chat_luong_thuc_han.doc