Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát bản án

doc 24 trang skquanly 09/10/2025 1350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát bản án", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát bản án

Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm sát bản án
 1
 PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài
 Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo 
vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi 
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo 
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Chức năng kiểm sát 
việc tuân theo pháp luật nói chung và kiểm sát giải quyết các vụ án dân sự của 
Viện kiểm sát nhân dân nói riêng là chức năng quan trọng mà Đảng, Nhà nước 
đã giao cho ngành kiểm sát nhân dân; hoạt động kiểm sát được đảm bảo chặt 
chẽ, kịp thời giúp cho quá trình giải quyết vụ án dân sự của Tòa án được tiến 
hành khách quan, công bằng và đúng pháp luật. Đánh giá được tầm quan trọng 
của công tác kiểm sát đó mà ngay từ rất sớm Quốc hội đã ban hành nhiều văn 
bản để cụ thể hóa nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân. 
Có thể kể đến các văn bản như: Hiến pháp, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân 
dân, Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). 
 Trong những năm gần đây, trên địa bàn huyện Tuy Phước các loại tranh 
chấp trong quan hệ dân sự tăng đều hàng năm, trong đó tranh chấp về di sản 
thừa kế là một trong những vấn đề đáng quan tâm. Thực tiễn xét xử cho thấy đây 
là loại án khó giải quyết, từ việc áp dụng pháp luật, đánh giá chứng cứ, cũng như 
do tính chất tranh chấp giữa các bên trong vụ án dẫn đến việc giải quyết án bị 
kéo dài, khó khăn, lúng túng và không thống nhất. Nhiều vụ tranh chấp chia di 
sản thừa kế phải xét xử nhiều lần mà tính thuyết phục không cao, có những bản 
án, quyết định của Tòa án vẫn bị coi là chưa thấu tình đạt lý. Sự phức tạp của 
tranh chấp di sản thừa kế, đặc biệt di sản là quyền sử dụng đất còn tồn tại những 
bất cập đó là do nhiều nguyên nhân như: Các chủ thể tham gia quan hệ chia thừa 
kế có quan hệ ruột thịt, họ hàng, thân thích với nhau. Do các quy định của 
pháp luật về thừa kế, cũng như các luật liên quan của nước ta trước đây còn 
thiếu, chưa đồng bộ hoặc quy định chưa đầy đủ về thủ tục đăng ký, quản lý tài 
sản, thủ tục giao, cấp đất; việc thực hiện không đúng trình tự, thủ tục trong kê 
khai, đăng ký của người dân, để giao đất, cấp đất của cơ quan có thẩm quyền; 
việc giải toả, đền bù  dẫn đến việc xác định nguồn gốc của di sản khi giải 
quyết tranh chấp trở nên phức tạp, khó khăn hơn.
 Chính những bất cập trong quá trình giải quyết án thừa kế nên công tác 
kiểm sát của cán bộ Kiểm sát viên cũng gặp không ít khó khăn; nhiều vụ việc 
chia di sản thừa kế của Tòa án không được Viện kiểm sát đồng tình, khác quan 
điểm. Trong quá trình giải quyết án Kiểm sát viên phát hiện nhiều bản án chia di 
sản thừa kế có những vi phạm trong quá trình tố tụng và nội dung. Tuy nhiên, 3
 3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài và phương pháp nghiên 
cứu
 * Phạm vi nghiên cứu
 - Về nội dung: Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật 
đối với Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát án dân sự về chia di sản 
thừa kế tại Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy Phước.
 * Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp bình luận, so sánh, phân tích các quy định pháp luật, bên 
cạnh đó là tổng hợp số liệu, thông tin thực tiễn để phân tích, so sánh từ đó có 
những nhận định, bình luận về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm 
sát trong công tác kiểm sát án chia di sản thừa kế tại Tòa án và đưa ra quan điểm 
của người viết.
 4. Bố cục của chuyên đề
 Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung của chuyên đề gồm có 2 
chương.
 Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về chia di sản thừa kế theo quy 
định của pháp luật Việt Nam
 Chương 2. Thực trạng công tác kiểm sát việc giải quyết án chia di sản 
thừa kế của Tòa án trong thời gian qua và những giải pháp nâng cao chất lượng, 
hiệu quả công tác kiểm sát việc giải quyết án chia di sản thừa kế của Viện kiểm 
sát nhân dân huyện Tuy Phước. 
 CHƯƠNG 1
 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIA DI SẢN THỪA KẾ 
 THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
 1.1. Cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chung của 
Viện kiểm sát nhân dân trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc 
dân sự, HNGĐ các vụ việc khác theo quy định của pháp luật.
 Theo luật tổ chức Viện KSND năm 2014 chức năng của Viện kiểm sát 
nhân dân trong công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, HNGĐ 
như sau:
 1. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân 
để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá 5
 Theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014; BLTTDS 
năm 2015; Điều 4 Quy chế 364/QĐ-VKSTC khi kiểm sát việc tuân theo pháp 
luật trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, VKSND có các nhiệm vụ và quyền 
hạn sau đây:
 1. Kiểm sát việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
 2. Kiểm sát việc thụ lý vụ việc dân sự;
 3. Kiểm sát việc Tòa án xác minh, thu thập tài liệu chứng cứ; yêu cầu 
Tòa án xác minh thu thập tài liệu, chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc 
dân sự hoặc tự mình xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc 
thực hiện quyền kháng nghị;
 4. Kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, 
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án;
 5. Kiểm sát kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai 
chứng cứ và hòa giải;
 6. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;
 7. Tham gia phiên tòa, phiên họp; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của 
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, phiên họp, người tham gia tố 
tụng tại phiên tòa, phiên họp; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải 
quyết vụ việc tại phiên tòa, phiên họp;
 8. Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án;
 9. Yêu cầu Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới chuyển hồ sơ vụ việc dân sự 
để xem xét, quyết định việc kháng nghị;
 10. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, 
quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật;
 11. Yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoãn thi hành bản án, quyết định 
của Tòa án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm; quyết 
định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa 
án khi thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
 12. Tiếp nhận, giải quyết đơn đề nghị, thông báo, kiến nghị xem xét lại 
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc 
thẩm, tái thẩm, thủ tục đặc biệt;
 13. Kiến nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án 
nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt; 7
 1.2.2.Về thời điểm, địa điểm mở thừa kế
 Theo qui định tại Điều 633 Bộ Luật dân sự 2005 thì thời điểm mở thừa 
kế là thời điểm người có tài sản chết. Trong trường hợp Tòa án tuyên bố một 
người đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày mà Tòa án xác định người đó đã 
chết. Nếu không xác định được chính xác ngày chết của người đó thì ngày bản 
án tuyên bố một người đã chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày mà người 
đó chết. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; 
nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, thì địa điểm mở thừa kế là nơi có 
tòan bộ hoặc phần lớn di sản2.
 Việc xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế là yêu cầu đầu tiên của 
quan hệ thừa kế và đóng vai trò rất quan trọng. Vì tại thời điểm và địa điểm này 
sẽ xác định được người thừa kế của người chết, di sản mà người chết để lại, xác 
định Tòa án có thẩm quyền thụ lý, nơi thực hiện nghĩa vụ cũng như thời hiệu 
khởi kiện về quyền thừa kế. Đồng thời, việc xác định chính xác địa điểm mở 
thừa kế còn đóng vai trò quan trọng khi xác định việc từ chối nhận di sản có hợp 
pháp hay không. Theo quy định tại Điều 642 Bộ luật dân sự năm 2005: “Người 
thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn 
tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác; Việc từ chối 
nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những 
người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết; Việc từ 
chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”3.
 1.2.3. Về người thừa kế
 Người thừa kế gồm có người thừa kế theo di chúc và người thừa kế theo 
pháp luật. Theo đó người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau 
đây: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, 
con đẻ, con nuôi của người chết;
 Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh 
ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là 
ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
 Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú 
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà 
người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người 
chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2 Điều 633 Bộ Luật dân sự 2005
3 Điều 642 Bộ luật dân sự năm 2005 9
luật. Theo đó, nghĩa vụ của người chết được thực hiện như sau: Nếu di sản đã 
được chia thì mỗi người thừa kế sẽ có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ về tài sản 
do người chết để lại tương ứng với phần tài sản mà mình đã nhận. Trong trường 
hợp di sản chưa được chia, thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người 
quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế.
Trong trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc, thì 
cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá 
nhân.
 1.2.5. Di chúc
 Điều 646 BLDS năm 2005 quy định: Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá 
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc phải 
được lập thành văn bản. Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết 
đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng 
văn bản thì có thể di chúc miệng. Di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp, nếu 
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai 
người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng phải ghi chép lại, cùng 
ký tên hoặc điểm chỉ. Sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người để 
lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng bị hủy bỏ. Trong 
trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập 
thành văn bản và phải được cha mẹ hoặc người giám hộ đồng ý; Di chúc của 
người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người 
làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. Tuy nhiên, 
một di chúc dù bằng văn bản hay bằng miệng thì chỉ được coi là hợp pháp khi 
đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau: Người lập di chúc đã thành niên, minh mẫn, 
sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa đối, đe dọa hoặc cưỡng ép. Nội 
dung di chúc không phải trái pháp luật, đạo đức xã hội, hình thức di chúc không 
trái quy định của pháp luật. Nếu việc lập di chúc có người làm chứng thì người 
làm chứng không phải là những người sau: Người thừa kế theo di chúc hoặc 
theo pháp luật của người lập di chúc. Người có quyền nghĩa vụ tài sản liên quan 
tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, 
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
 Đồng thời, tại Điều 669 BLDS năm 2005 còn quy định về người thừa kế 
không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (nếu di sản được chia theo di chúc) 
thì những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của 
một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong 
trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho 
hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, 
chồng; Con đã thành niên mà không có khả năng lao động

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_nang_cao_chat_luong_kiem_sat.doc