Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Kỳ Sơn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Kỳ Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Kỳ Sơn

SÁNG KIÉN KINH NGHIỆM Tên đề tài: "GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THPT KỲ SƠN" LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: Thái Tài Thủy - 0848245169 Cao Thị Hải Yến - 0858608559 Năm thực hiện: 2021 - 2022 Kỳ Sơn, tháng 3 năm 2022 2.2.1. Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất nhà trường bền vững ...................32 2.2.2 Tiếp tục tham mưu cho chính quyền địa phương về chiến lược phát triển giáo dục trong giai đoạn mới........................................................................................34 2.2.3. Tăng cường kêu gọi vận động tài trơ về vật chất cũng như tinh thần của các tổ chức trong và ngoài nhà trường.......................................................................39 IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN....................................................................39 1. Thống kê số lượng học sinh bỏ học trước khi áp dụng ...................................39 2. Đánh giá kết quả sau khi áp dụng ..................................................................40 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................40 1. Kết luận............................................................................................................40 2. Khuyến nghị ....................................................................................................41 1. Đối với chính quyềncác cấp ............................................................................42 2. Đối với nhà trường..........................................................................................42 3. Đối với giaó viên bộ môn ................................................................................43 4. Đối với tổ chức Đoàn thanh niên ....................................................................43 5. Đổi với tổ tư vấn lứa tuổi học đường .............................................................43 6. Đối với giáo viên chủ nhiệm...........................................................................43 7. Đối với gia đình học sinh ................................................................................44 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................45 học sinh lớp này có đặc điểm riêng trong cách giao tiếp, trong ý thức học tập, rèn luyện cũng như trong việc tham gia các hoạt động tập thể của nhà trường. Trong bối cảnh đất nước hiện nay chú trọng đến sự phát triển toàn diện, phổ biến sâu, rộng và để không một ai bị bỏ lại phía sau thì sự giáo dục đại trà, phổ cập THPT ngày càng được quan tâm. Với một mong muốn xã hội có gắn bó mật thiết với phát triển con người và được coi là tiền đề thiết yếu cho sự phát triển con người. Để có được sự phát triển toàn diện của nhà trường đòi hỏi phải bảo toàn và duy trì sỉ số, ổn định tư tưởng cho các em, gỡ bỏ những rào cản gây ra sự tách biệt và tạo môi trường thuận lợi cho các em học sinh, để các em có khả năng tham gia vào nhiều phương diện của đời sống xã hội. Trong suốt thời gian làm công tác chủ nhiệm lớp và giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy các em, chứng kiến sự tụt giảm sỉ số lớp là một vấn đề nhức nhối trong công tác làm giáo viên chủ nhiệm, cũng như công tác quản lý giáo dục của nhà trường. Tất cả những điều đó nói lên tình trạng các em học sinh chây lười học, chưa ham học, chưa yêu trường yêu lớp như các bạn ở miền xuôi. Chính điều này đã làm cho các em đang tự lùi mình về phía sau và vô hình chung mọi người đã làm cho các em mất đi cơ hội để tham gia, thể hiện khả năng và sự sáng tạo của tuổi trẻ. Nhận thức được vấn đề nhức nhối này với vai trò, trách nhiệm của người giáo viên chủ nhiệm lớp, người đồng hành, dẫn dắt các em trong suốt 3 năm THPT. Cần phải có giải pháp nhằm khắc phục và hạn chế tình trạng bỏ học của học sinh trong lớp. Để giúp các em yêu trường, yêu lớp, tôn trọng và quỹ mến thầy cô thì điều đầu tiên phải giúp các em thấy được niềm vui trong học tập, thấy được ỹ nghĩa của việc học, thích ứng và hòa nhập với bạn bè, tự tin gần gũi với thầy cô. Vấn đề này dù đã ít nhiều đã được bàn luận nhưng thực sự chưa có nhiều tài liệu nghiên cứu hay các sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp khai thác. Với những lí do đó, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu và chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường trung học phổ thông Kỳ Sơn”. phạm vi ở trường THPT Kỳ Sơn và các trường miền núi lân cận. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận. Trong văn kiện đại hội Đảng đã khẳng định về vai trò của giáo dục đã nói: Tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của giáo dục và đào tạo cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là động lực “then chốt” để phát triển đất nước. Văn kiện Đại hội XIII yêu cầu xác định rõ mục tiêu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn tới, nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện, có sức khỏe, năng lực, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Gắn giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục tri thức, đạo đức, thẩm mỹ, kỹ năng sống với giáo dục thể chất, nâng cao tầm vóc con người Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội nhấn mạnh, giáo dục và đào tạo thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế, do vậy phải đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành; chú trọng đội ngũ nhân lực kỹ thuật, nhân lực số, nhân lực quản trị công nghệ, nhân lực quản lý, quản trị doanh nghiệp; nhân lực quản lý xã hội và tổ chức cuộc sống, chăm sóc con người. Trước đây chỉ đề cập: Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức, điểm mới trong Văn kiện Đại hội XIII nhấn mạnh: Đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đặc biệt, chú ý phát hiện, bồi dưỡng, đãi ngộ, thu hút nhân tài cho phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng mở, linh hoạt; bảo đảm thống nhất với chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn; giảm tỷ lệ lao động khu vực phi chính thức. Hình thành đội dạn thể hiện và biểu đạt những ý kiến cũng như tâm tư nguyện vọng cá nhân, kết quả học tập và rèn luyện chiếm tỉ lệ khá, giỏi rất thấp. Hàng năm tỉ lệ học sinh thi lại, ở lại chiểm tỉ lệ khá nhiều. Đặc biệt hơn nữa là tình trạng bỏ học vẫn diễn ra phổ biến với rất nhiều lý do khác nhau như: Do điều kiện kinh tế, tảo hôn, di cư sang Lào sinh sống, theo Bố mẹ đi làm công ty, tình trạng đua đòi của các em với những thanh thiếu niên khi đi làm ăn về có một ít tiền tiêu xài không tính toán. Đặc biệt hơn nữa là sự nhận thức của gia đình về giáo dục chưa cao, sự thay đổi của giáo dục trong cuộc cách mạng 4.0 cũng làm cho các em nắm bắt không kịp. Đại dịch Covid- 19 cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng sau khi nghỉ dịch các em cũng không ra nhập học. Dẫu muôn vàn những khó khăn đã và đang diễn ra, chính quyền địa phương và các tổ chức và nhà trường đang nỗ lực và dành thời gian tốt nhất để giáo dục, đào tạo các em. Có thể nói Trường THPT Kỳ Sơn là nơi đào tạo cán bộ nguồn cho huyện nhà. Mái trường này đã đào tạo ra được rất nhiều thế hệ làm lãnh đạo chủ chốt và thành đạt trên địa bàn huyện và trong và ngoài tỉnh Nghệ An. Vì thế lãnh đạo các cấp rất quan tâm chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, chú trọng công tác quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo, sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số hợp lý và hài hòa, tránh tình trạng cục bộ địa phương, dòng họ, hệ dân tộc. Những việc làm này đã tạo cho người dân một sự nhìn nhận đúng đắn và khách quan về đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước ta, đó cũng là một trong những động lực để phụ huynh cho con em tới trường. Xuất phát từ các em học sinh nơi đây quen sống với nhà lá, nhà gỗ đơn sơ, quen với cảnh bản làng heo hút, tĩnh mịch nằm rải rác trên những sườn đồi, dọc theo hai bờ sông, suối, quen với cảnh một buổi đi học, một buổi vào rừng làm nương rấy, hái măng, đốn củi để sinh sống. Những điều này đã tạo nên bản tính thật thà, chất phác, đơn sơ, mộc mạc, thích cuộc sống tự do, tự tại và không chị sự ràng buộc nên chưa thích ứng với cuộc sống thành thị. Những điều này là trở ngại lớn để các em khi ra môi trường mới, tính năng nhận" Mỗi ngày đến trường là một ngày vui". Giáo viên chủ nhiệm cũng như giáo viên bộ môn đã luôn quan tâm, gần gũi sát sao với các em. Cùng phối hợp với Đoàn thanh niên để các em từng bước khắc phục những hạn chế, khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống, để cho các em chủ động hòa nhập tránh phát sinh những hệ lụy như mâu thuẫn mất đoàn kết nội bộ, hiểu nhầm, thiếu ý thức tự giác trong chấp hành nội quy nề nếp, học tập không tiến bộ, tâm lí ỷ lại quen bao cấp và cuối cùng là bỏ học. Tuy nhiên, tình trạng một số em học sinh chưa xác định rõ được mục đích và ỹ nghĩa của việc học đẫn đến chây lười học, thường xuyên bỏ tiết, bỏ học, nghỉ học vẫn đang là đề tài rất hạn chế trong các bài viết của các nhà nghiên cứu cũng như các bài viết sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp. Việc nghiên cứu để áp dụng biện pháp này vào việc giúp các em chủ động hòa nhập, học tập với môi trường bạn bè, xã hội để từ đó giảm thiểu tình trạng học sinh chây lười học, nghỉ học vô lý do và đặc biệt là tình trạng bỏ học gặp khá nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện đề tài. Vấn đề giáo dục ý thức học tập, giáo dục tâm sinh lý, giáo dục hòa nhập với đối tượng là học sinh dân tộc thiểu số nói chung địa bàn huyện Kỳ Sơn mặc dù đã triển khai rộng rãi ở các cấp học. Nhưng hiệu quả mang lại vẫn chưa cao, vẫn còn tình trạng học sinh bỏ học ở các cấp học trong địa bàn huyện. Sở dĩ như vậy có thể do một số nguyên nhân khách quan: điều kiện sống đặc biệt khó khăn, nguyên nhân chủ quan do chưa có sự phối hợp giáo dục xuyên suốt, đồng bộ giữa các tổ chức trong và ngoài ngành giáo dục và các tổ chức chính quyền địa phương. Trường THPT Kỳ Sơn nằm trên địa bàn huyện miền núi với rất nhiều đặc thù riêng biệt và rất khác biệt với các trường THPT trên toàn tỉnh Nghệ An. Cuộc sống của các em người đồng bào dân tộc thiểu số gặp rất nhiều khó khăn. Tỉ lệ hộ nghèo của học sinh trong toàn trường trong các năm 2019-2020(61%); 2020- 2021(60,8%); 2021-2022(58%). Vấn đề này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình ăn học của các em. Đa số các em phải thuê trọ với điều kiện phòng ốc chật chội, thiếu nguồn nước sinh hoạt, thiếu ánh sáng để phục vụ học tập và sinh hoạt. Chất gặp rất nhiều khó khăn. Xuất thân từ bản làng với những hệ lụy như thế đẫn đến nhận thức về mục đích và ỹ nghĩa của việc học còn rất nhiều hạn chế, đa số các em chỉ chấp nhận đến trường, lớp như một nghĩa vụ phải thực hiện. Vẫn còn tàn dư rất nhiều hủ tục lạc hậu đã làm ảnh hưởng tới nhận thức về việc học tập của các em học sinh. Cụ thể như: Khi gia đình có một vấn đề xảy ra trong cuộc sống thì gia đi nhf tổ chức làm vía. Việc làm vía có thể kéo dài từ một đến vài ngày. Các em mượn cớ về làm vía đã xin nghỉ học, tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến nhiều vấn đề nảy sinh ảnh hưởng tới việc học tập của các em. Mặt bằng giáo dục các cấp rất thấp đã gây ra các hiệu ứng giáo dục chậm phát triển so với xu thế thời đại. III. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BỎ HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC. 1. Xác định nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học l.l. Nguyên nhân khách quan - Điều kiện giao thông đi lại khó khăn, các con đường quanh co, uốn lượn ôm đồi núi dốc hiểm trở, các tuyến đường thôn bản chưa được làm kiên cố, thường xuyên sạt lở vào mùa mưa. Khi vào mùa mưa lũ, có những tuyến đường qua khe, suối bị ngăn cách. Khoảng cách từ các bản tới Trung tâm xã rất xa. Thôn bản ngăn cách nhau bởi đồi núi hiểm trở, sông suối, giao thông đi lại khó khăn thêm khi trời mưa gió. Đây cũng là trở ngại không nhỏ ảnh hưởng tới quá trình học tập của các em. - Môi trường sinh sống khắc nhiệt, chất lượng cuộc sống phụ thuộc cơ bản vào yếu tố tự nhiên. Với địa hình đồi núi dốc, người dân bản xứ quen sống dọc hai bờ sông, khe suối, sống ở lưng chừng núi. Cuộc sống của họ chủ yếu dựa vào thiên nhiên, săn bắn, hái măng. Nương rẫy mỗi năm chỉ làm một vụ và kết quả tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên. Khi thời thuận hòa thì đủ ăn, nếu không thì mất trắng, canh tác hoa màu chưa định canh vì đất không có màu mỡ. Thời gian còn lại trong năm người dân không biết làm gì để có thu nhập thêm. Khoảng cách giữa các bản, các làng,
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_han_che_tinh_trang_hoc_sinh.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp hạn chế tình trạng học sinh bỏ học ở trường THPT Kỳ Sơn.pdf