Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp giúp học sinh khuyết tật hoà nhập cùng tập thể tại Lớp 10 trường THPT 1-5
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp giúp học sinh khuyết tật hoà nhập cùng tập thể tại Lớp 10 trường THPT 1-5", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Giải pháp giúp học sinh khuyết tật hoà nhập cùng tập thể tại Lớp 10 trường THPT 1-5

ĐỀ TÀI “GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH KHUYẾT TẬT HOÀ NHẬP CÙNG TẬP THỂ TẠI LỚP 10A10, TRƯỜNG THPT 1-5” Lĩnh vực: Chủ nhiệm 1 CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT QUY ƯỚC TRONG ĐỀ TÀI THPT: Trung học phổ thông BGH: Ban giám hiệu GVCN: Giáo viên chủ nhiệm GVBM: Giáo viên bộ môn HS: Học sinh GDHN: Giáo dục hoà nhập. 3 4.2. Kết quả thực nghiệm .......................................................................... 24 4.3. Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu ............................................. 26 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 27 1. Kết luận ................................................................................................. 27 2. Kiến nghị ............................................................................................... 28 Tài liệu tham khảo .................................................................................... 30 Phụ lục ...................................................................................................... 5 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu Phân tích được các lí luận về giáo dục học sinh khuyết tật, đề xuất được một số biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ cho học sinh khuyết tật hoà nhập lớp 10A10, giúp các em khuyết tật hoà nhập vào tập thể. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu các lí luận về giáo dục học sinh hoà nhập. - Phân tích thực trạng, nguyên nhân của những khó khăn của học sinh khuyết tật tại lớp 10A10. - Phân tích một số giải pháp giúp học sinh khuyết tật hoà nhập tại lớp 10A10 trường THPT 1-5. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Học sinh khuyết tại lớp 10A10 trường THPT 1-5, Nghĩa Đàn - Nghệ An và sẽ áp dụng rộng rãi cho các lớp khác có học sinh khuyết tật trong trường và các trường lân cận. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập những thông tin lý luận về giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập trên các bài viết về giáo dục, các module THPT và các bài tham luận trên Internet. - Phương pháp quan sát Quan sát hoạt động học và sinh hoạt tập thể của học sinh khuyết tật. - Phương pháp điều tra, thực nghiệm + Điều tra kết quả học tập, hoạt động tập thể của học sinh khuyết tật. + Trò chuyện, trao đổi với các GVBM, phụ huynh học sinh, bạn bè và các bài thăm dò ý kiến của học sinh. 2 1.2. Một số khái niệm về học sinh khuyết tật - Có một số khái niệm gắn mác như: ngu, đần, đui, mù què, điếc, ngố, Cách gọi này dựa trên những khiếm khuyết mà học sinh gặp phải, chưa chú trọng tới năng lực của mỗi cá nhân học sinh, đây là những nguyên nhân làm tách học sinh khuyết tật ra khỏi tập thể, gây hiệu ứng tiêu cực cho cả học sinh khuyết tật và học sinh không khuyết tật. - Khái niệm nhân văn Học sinh khuyết tật cấp THPT là học sinh đang học THPT với độ tuổi từ 15- 22 có khuyết điểm về cấu tạo thể chất, phát triển sai lệch các chức năng cơ thể hoặc hành vi mà hậu quả của nó là làm ảnh hưởng đến tới các hoạt động sinh hoạt bình thường của học sinh để hoàn thành chương trình THPT. Vì vậy, học sinh khuyết tật cấp THPT cần sự hỗ trợ và giáo dục trong môi trường thân thiện, phù hợp để có thể tham gia hoạt động tập thể, sống tự lập và hoà nhập cộng đồng. Học sinh khuyết tật khác nhau sẽ được hiểu theo những khái niệm khác nhau. 1.3. Các dạng khuyết tật Học sinh THPT có thể gặp phải một số khiếm khuyết sau: - Cấu trúc cơ thể: thừa hoặc thiếu bộ phận nào đó của cơ thể. Ví dụ: thiếu 1 tay, thiếu 1 chân, không có mắt,.. - Sự phát triển sai lệch về chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Ví dụ: có tay nhưng không cầm nắm được, có tai nhưng không nghe được, có não bộ nhưng tư duy hạn chế, dưới mức bình thường, - Sự phát triển sai lệch về hành vi. Ví dụ: thích đánh người khác, hoặc không giao tiếp với bất kì ai, luôn có những cử chỉ, điệu bộ bất thường, lệch chuẩn, - Phối hợp của nhiều khuyết tật. Ví dụ: Mắt nhìn kém và không có chân hoặc chân cử động khó khăn, tai nghe kém và nhận thức rất chậm. Dựa vào các khiếm khuyết hoặc sai lệch về chức năng của nhận thức, của một hoặc nhiều giác quan, của một hoặc nhiều cơ quan vận động hay của hành vi có thể chia thành các nhóm khuyết tật chính mà học sinh THPT thường mắc phải như sau: - Khuyết tật trí tuệ. - Khuyết tật thị giác (khiếm thị) - Khuyết tật thính giác (khiếm thính) - Khuyết tật vận động. - Khuyết tật ngôn ngữ. - Khuyết tật khác (tim bẩm sinh, mất cảm giác, tự kỉ,) - Đa tật (có từ hai khuyết tật trở lên). 4 - Điều kiện tự nhiên (địa hình, khí hậu, thời tiết,) gây những khó khăn cho học sinh có các khuyết tật khác nhau. Cùng một điều kiện môi trường tự nhiên giống nhau nhưng học sinh có các khuyết tật khác nhau sẽ chịu ảnh hưởng khác nhau. - Sản phẩm của xã hội được làm ra tập trung chủ yếu phục vụ cho người bình thường, không khuyết tật nên sẽ gây ra khó khăn cho học sinh khuyết tật. - Xã hội, đặc biệt là giáo viên, các bạn cùng lớp chưa được cung cấp thông tin về năng lực và nhu cầu của học sinh khuyết tật cũng như cách thức giao tiếp với học sinh khuyết tật. - Điều kiện kinh tế - xã hội lạc hậu, nhận thức còn thấp là nguyên nhân chính khiến môi trường xã hội, kể cả trường học chưa trở thành môi trường thân thiện và phù hợp với sự tham gia hoạt động học tập và sinh hoạt của học sinh khuyết tật. - Các dịch vụ hỗ trợ còn yếu và chưa đáp ứng được nhu cầu của học sinh khuyết tật. Các dịch vụ chủ yếu có thể nhắc đến là dịch vụ tư vấn (cho cả giáo viên, học sinh, phụ huynh và những người quan tâm), mạng lưới các cơ sở cung cấp phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng đặc biệt, - Khuyết tật gây cảm giác tự ti khi giao tiếp và chọn bạn khác giới, ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống tình cảm của học sinh khuyết tật. Dù mức độ ảnh hưởng của khuyết tật nhiều hay ít nhưng nếu được bảo đảm giáo dục trong môi trường thân thiện và được hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu phù hợp thì học sinh khuyết tật vẫn có thể lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và đạo đức để phát triển, tự tin, sống tự lập, hoà nhập cộng đồng. Muốn giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập cộng đồng có hiệu quả, giúp các em phát huy tối đa năng lực của bản thân, vượt qua những khó khăn, vất vả trong cuộc sống thì các lực lượng giáo dục, đặc biệt là gia đình và nhà trường phải tìm hiểu kĩ các dạng khuyết tật, tìm hiểu năng lực và nhu cầu của học sinh khuyết tật, từ đó lựa chọn các cách giáo dục, giúp đỡ, hỗ trợ phù hợp. 1.6. Giáo dục học sinh khuyết tật hoà nhập Có nhiều hình thức giáo dục học sinh khuyết tật khác nhau, có ưu và nhược điểm cũng khác nhau: Giáo dục chuyên biệt, giáo dục hội nhập và giáo dục hoà nhập. Trong đó, giáo dục hoà nhập là hình thức giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn làm hướng chủ đạo trong giáo dục học sinh khuyết tật. Đây là hình thức học sinh khuyết tật học trong lớp phổ thông tại nơi sinh sống với các bạn cùng độ tuổi do cùng giáo viên dạy theo chương trình chuẩn quốc gia nhưng có sự hỗ trợ phù hợp để tham gia sinh hoạt cộng đồng chung. Học sinh học theo hình thức giáo dục hoà nhập, học sinh có cơ hội được giao lưu, chia sẻ với các bạn đồng trang lứa, không bị phân biệt đối xử. Tuy nhiên, do có những khó khăn nhất định vì khuyết tật gây ra nên học sinh khuyết tật cần nhận được sự hỗ trợ từ phía gia đình, nhà trường và xã hội để có thể tham gia học tập, 6 Em Nguyễn Thị Thanh Mai học lớp 12C2 năm học 2018-2019 khuyết tật dạng thấp lùn bẩm sinh do di chứng của chất độc màu da cam từ bố của em. Tuy bị khuyết tật, được học hoà nhập, được miễn thi tuyển sinh vào lớp 10 của trường THPT 1-5 nhưng em đã xin thi tuyển sinh để vào lớp chọn và em đã làm được. Em học lớp chọn 2 của trường và tôi là GVCN của em. Nhà em gần trường nên đi học cũng thuận lợi hơn, đi học thì có bạn đưa đi, lên cầu thang thì tôi nhờ các bạn đỡ giúp em. Em là người vui vẻ, hoạt bát nên được bạn bè rất quý, các hoạt động tập thể, đi học thêm, lao động, luôn được bạn bè giúp đỡ. Em nấu ăn rất giỏi, rất sáng tạo, chữ viết của em cũng rất đẹp. Trong quá trình học tập và sinh hoạt tại trường, Thanh Mai luôn được bạn bè trong lớp giúp đỡ như mang cặp sách, dìu lên cầu thang, làm những việc nặng nhọc. Thầy cô giáo bộ môn luôn theo sát, động viên em từng bài tiết học và thường xuyên phối hợp với nhà trường để động viên, khích lệ em. Bản thân tôi là GVCN, tôi thấy rất rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong việc giúp đỡ, hỗ trợ em. Tôi luôn động viên em cố gắng vượt qua hoàn cảnh khó khăn của gia đình để vươn lên, đặc biệt vào cuối năm học lớp 10, bố em qua đời vì bạo bệnh thì khó khăn lại chồng chất lên đôi vai mẹ của Thanh Mai. Các chương trình hỗ trợ cho học sinh khó khăn do nhà trường hoặc các cơ quan đoàn thể, địa phương tổ chức tôi đều xin cho Thanh Mai, tôi cùng với Đoàn trường THPT 1-5 đã xin được cho em 1 cái máy tính do một cá nhân sinh sống tại Hà Nội tặng em để em ra Hà Nội học Đại học. Ngoài ra, em còn được nhận được sự hỗ trợ vật chất và tinh thần của nhiều giáo viên trong trường và phụ huynh học sinh trao tặng nhân dịp em chuẩn bị lên đường ra Hà Nội nhập học. Với sự động viên về tinh thần cũng như vật chất của tập thể các thầy cô giáo trong trường THPT 1-5, sự sát cánh cùng em của GVCN và tập thể lớp 12C2 đã tạo động lực giúp Thanh Mai tiếp tục học tập và hoà nhập. Thấy em tự tin, trưởng thành hàng ngày mà bản thân tôi và tập thể giáo viên nhà trường cũng rất đỗi ngạc nhiên. Hiện tại em đang là sinh viên năm cuối của trường Đại học khoa học xã và nhân văn của Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa thông tin thư viện và cũng đang là thực tập sinh tại trường. Em Nguyễn Thị Thanh Mai nhận quà của Hội phụ huynh và nhà trường hỗ trợ. 8 khen em. Em rất vui. Em cũng đã biết thích bạn khác giới, thi thoảng lại nói “Cô ơi, cho em ngồi gần bạn đi cô”. Tôi cũng đã thủ thỉ riêng về tình cảm khác giới để em đề phòng, tránh tình trạng bị người xấu lợi dụng, Còn nhiều em khuyết tật ở các dạng khác nhau học tập và hoà nhập tại trường, các em có nhiều tiến bộ vượt bậc khi ra trường. Lãnh đạo nhà trường và các thầy cô giáo luôn sẵn lòng giúp đỡ các em, dạy cho các em điều hay lẽ phải, dạy các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự bảo vệ bản thân, kĩ năng tự phục vụ, tạo điều kiện tốt nhất về tinh thần cũng như vật chất giúp các em hoà nhập với tập thể, cộng đồng. Hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất để giúp các em giao tiếp với bạn bè, thầy cô, giúp các em phát triển tối đa năng lực của bản thân, giúp các em tự tin trong cuộc sống. Năm học 2021-2022, trường THPT 1-5 đã nhận 05 em học sinh khuyết tật hoà nhập được giáo dục tại trường, các em tuy có hoàn cảnh khác nhau, dạng khuyết tật khác nhau nhưng các em đều được nhà trường, thầy cô tận tình giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện tốt nhất để các em vui chơi, hoà nhập với tập thể. Danh sách học sinh khuyết tật của trường THPT 1-5 (Năm học 2021-2022) Ngày tháng Hoàn cảnh gia Tình trạng Học STT Họ và tên năm sinh đình khuyết tật lớp Gia đình chỉ có 2 mẹ con, mẹ Khuyết tật trí 1 Trần Mạnh Cường 01/01/2003 12A9 làm nghề nông tuệ nặng nghiệp. Gia đình thuộc Khuyết tật vận hộ cận nghèo, Lê Thị Phương động, teo nửa 2 28/8/2004 con em dân tộc 11A9 Thảo tay, chân bên thuộc vùng khó khăn. phải. Gia đình làm Hoàng Thị Thuý nông nghiệp, Khuyết tật trí 3 19/8/2004 11A10 Quỳnh hoàn cảnh bình tuệ nặng thường. Hộ nghèo, mồ côi cha, mẹ bị ảnh hưởng chất Nguyễn Thị Ngọc Khuyết tật trí 4 01/12/2003 độc da cam, ở 11A6 Anh tuệ nhẹ. với mẹ và bà ngoại đã nhiều tuổi. 10
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_giai_phap_giup_hoc_sinh_khuyet_tat_hoa.doc