Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong lớp chủ nhiệm ở trường THPT Phạm Hồng Thái
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong lớp chủ nhiệm ở trường THPT Phạm Hồng Thái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong lớp chủ nhiệm ở trường THPT Phạm Hồng Thái

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong lớp chủ nhiệm ở trường THPT Phạm Hồng Thái Lĩnh vực: Chủ nhiệm MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................6 I.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................6 1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................6 1.1. Những đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh trung học phổ thông ...................6 1.1.1. Hoạt động học tập và sự phát triển nhận thức, trí tuệ ....................................6 1.1.2. Kế hoạch đường đời, lí tưởng nghề và định hướng nghề của học sinh trung học phổ thông..........................................................................................................8 2. Cơ sở thực tiễn...................................................................................................14 2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu....................................................................14 2.2. Thực trạng về việc định hướng nghề nghiệp của học sinh trung học phổ thông Phạm Hồng Thái .....................................................................................................14 2.3. Thực hiện chương trình và kế hoạch của nhà trường.....................................15 II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI.............................23 1. Giải pháp 1: GVCN xác định mục tiêu, tìm hiểu chương trình HĐ GDHN của từng khối lớp và tiến hành xây dựng giáo án để tổ chức hiệu quả HĐ GDHN cho HS .........................................................................................................................23 1.1. GVCN xác định mục tiêu và chương trình HĐ GDHN của từng khối lớp....23 1.1.1. GVCN và HĐ GDHN khối lớp 10...............................................................23 1.1.1.1. GVCN phải xác định đúng mục tiêu của HĐ GDHN lớp 10:...................23 1.1.1.2. GVCN nắm rõ chương trình và triển khai cụ thể kế hoạch của HĐ GDHN lớp 10, do Ban giám hiệu nhà trường xây dựng......................................................23 1.1.1.3. GVCN xác định những yêu cầu cần đạt trong HĐ GDHN 10..................24 1.1.2. GVCN và HĐ GDHN khối lớp 11...............................................................24 1.1.2.1. GVCN phải xác định đúng mục tiêu của HĐ GDHN lớp 11....................24 1.1.3. GVCN và HĐ GDHN khối lớp 12...............................................................26 1.2. GVCN xây dựng giáo án và tổ chức HĐ GDHN cho các chủ đề theo sự hướng dẫn của Sách giáo viên............................................................................................28 1.2.1. GVCN cần lưu ý một số vấn đề khi tiến hành soạn giảng và tổ chức HĐ GDHN cho HS .................................................................................................... 28 1.2.2. GVCN tiến hành soạn giảng và tổ chức HĐ GDHN cho HS ......................28 2. Giải pháp 2: Tìm hiểu xu hướng nghề nghiệp của HS trong lớp chủ nhiệm.....28 2.1. GVCN tìm hiểu và lập hồ sơ học sinh............................................................29 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT VIẾT TẮT NỘI DUNG 1. THPT Trung học phổ thông 2. CNTT Công nghệ thông tin 3. GVCN Giáo viên 4. HS Học sinh 5. HĐ GDHN Hoạt động giáo dục hướng nghiệp 6. HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 7. TTrTDLĐ Thị trường tuyển dụng lao động 8. KHNN Kế hoạch nghề nghiệp 9. HĐNK Hoạt động ngoại khóa 10. HĐPVCĐ Hoạt động phục vụ cộng đồng 11. KTXH Kinh tế xã hội 12. ĐH Đại học 13. CĐ Cao đẳng 14. TCCN Trung cấp chuyên nghiệp 15. TCN Trung cấp nghề 16. XKLĐ Xuất khẩu lao động 17. CSĐT Cơ sở đào tạo 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về nghề nghiệp và việc chọn nghề lí tưởng cho bản thân. - Khảo sát và đánh giá thực trạng việc định hướng nghề nghiệp học sinh trung học phổ thông Phạm Hồng Thái, tỉnh Nghệ An. - Đề xuất các giải pháp định hướng nghề nghiệp cho học sinh lớp chủ nhiệm qua giáo viên chủ nhiệm lớp. 3. Giới hạn nghiên cứu. - Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải pháp hướng nghiệp định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp. - Địa bàn nghiên cứu: Học sinh trường THPT Phạm Hồng Thái, tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Trong năm học 2020-2021; 2021-2022 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu lý luận về nghề nghiệp, định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Tổ chức thực hiện các giải pháp định hướng nghề nghiệp ở các khối lớp, đặc biệt khối 12. - Phương pháp điều tra: dùng các phiếu điều tra - Phương pháp thử nghiệm sư phạm: GV thực hiện thí điểm với lớp chủ nhiệm 12A2 năm học 2019-2010 và 2020-2021. Đây là phương pháp góp phần không nhỏ tới sự thành công của giải pháp. 5. Đóng góp của đề tài - Hệ thống hóa nghề nghiệp và định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT. - Làm sáng tỏ thực trạng công tác hướng nghiệp và định hướng nghề nghiệp của Ban giám hiệu và học sinh THPT Phạm Hồng Thái, tỉnh Nghệ An. - Tổ chức thực hiện các giải pháp hướng nghiệp kết hợp giáo viên chủ nhiệm cho học sinh lớp chủ nhiệm. - Kết quả ngiên cứu đề tài là tài liệu tham khảo cho công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông. Ngoài ra, có sự phân hoá nhu cầu và hứng thú học tập của học sinh nam và học sinh nữ. Tính chất và nội dung học tập ở cấp trung học phổ thông có tính hướng nghiệp cao, chi phối mục tiêu học tập, làm xuất hiện ở học sinh nhu cầu học theo định hướng nghề nghiệp; từ đó dẫn đến phân hoá nhu cầu, hứng thú học tập đối với các môn học giữa học sinh nam và nữ theo định hướng nghề nghiệp. Học sinh nam thường hướng đến các nghề đòi hỏi hỏi sự căng thẳng về trí tuệ, tư duy công nghệ cao, các môn khoa học tự nhiên và công nghệ; còn học sinh nữ hướng đến các môn khoa học xã hội, liên quan nhiều đến yếu tố tương tác người - người. Trên thực tế, nhiều học sinh nam, sau tốt nghiệp phổ thông thường vào các trường kĩ thuật như Bách khoa, Xây dựng, Công nghệ Thông tin v.. Trong khi đó các trường như Sư phạm, Khoa học xã hội và nhân văn, Báo chí v.v tỉ lệ sinh viên nữ thường cao hơn học sinh nam. Sự phân hóa về nhu cầu, động cơ học tập cũng được thể hiện ở học sinh giữa vùng nông thôn và thành thị. Một số học sinh ở nông thôn hay những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn đã nhận thức được thực tế hạn chế của điều kiện sống nên có quyết tâm rất cao trong học tập và đạt được thành tích tốt. Theo tổng kết điểm thi đại học năm 2019 trong các tỉnh thành cả nước cho thấy, ngoại trừ khối D01 (Toán, Văn, Anh) có thủ khoa ở thành phố Hà Nội, các khối thi còn lại thủ khoa đều thuộc về học sinh ở nông thôn và các tỉnh như Thanh Hóa, Phú Thọ, Nghệ An, Hà Tĩnh (trích báo Thanh Niên ngày 15/7/2019). b. Sự phát triển nhận thức và trí tuệ của học sinh trung học phổ thông. Phạm vi đối tượng nhận thức của đa số học sinh trung học phổ thông rất rộng, các em quan tâm tìm hiểu nhiều lĩnh vực, kể các các lĩnh vực bên ngoài nội dung học tập. Do vị thế xã hội, sự phát triển tâm lí, tác động của bối cảnh xã hội mới và những yêu cầu, tính chất của hoạt động học tập trong giai đoạn chuẩn bị lựa chọn nghề nghiệp tương lai nên tính độc lập, chủ động, sáng tạo trong nhận thức thể hiện rõ nét và là phẩm chất tâm lí đặc trưng của học sinh trung học phố thông. Các phẩm chất nhận thức này ở học sinh phụ thuộc rất nhiều vào nội dung và phương pháp dạy học của nhà trường. Nội dung các môn học ở trường trung học phổ thông có tính lí luận cao hơn, khối lượng kiến thức nhiều hơn so với nội dung học tập ở trường trung học cơ sở. Học sinh trung học phổ thông phải lĩnh hội hệ thống khái niệm có tính trừu tượng, do đó việc học đòi hỏi sự nỗ lực, tính độc lập và sự phát triển cao của tư duy lí luận. Năng lực nhận thức của học sinh trung học phổ thông cũng phát triển ở mức độ cao và đa dạng. Nhiều em đã bộc lộ tài năng thực sự về lĩnh vực nào đó, nhất là các em được học trong hệ thống trường, lớp năng khiếu. Tính chủ định ngày càng chiếm ưu thế trong các quá trình nhận thức cảm tính. Óc quan sát phát triển mạnh. Quá trình quan sát có mục đích rõ ràng và mang tính hệ thống. Trí nhớ logic - từ ngữ trừu tượng phát triển mạnh. Các em đã sử dụng khá phổ biến các phương pháp ghi nhớ có ý nghĩa. Việc học thuộc lòng theo kiểu máy móc ít được sử dụng. Năng b. Lí tưởng nghề Một trong những nhánh quan trọng của kế hoạch đường đời là lí tưởng nghề. Lí tưởng nghề của học sinh thường gắn với lí tưởng sống của các em. Trước đó trong thời kì tuổi thiếu niên, nhiều em cũng đã có và thể hiện khá rõ lí tưởng sống của mình. Tuy nhiên, trong đa số trường hợp, chúng thường chỉ là biểu tượng về các cá nhân cụ thể có ảnh hưởng lớn đến các em và được các em ngưỡng mộ như: thầy, cô giáo; ca sỹ, vận động viên thể thao, nhà văn, nhà khoa học v.v. Sang tuổi thanh niên “mẫu người lí tưởng” không còn gắn liền với các cá nhân cụ thể mà có tính khái quát cao về các phẩm chất tâm lí, nhân cách điển hình của nhiều cá nhân trong các lĩnh vực hoạt động, nghề nghiệp, được học sinh trung học phổ thông quý trọng và ngưỡng mộ, noi theo. Lí tưởng nghề của học sinh trung học phổ thông có tính hai mặt: một mặt thể hiện “hình mẫu” một nghề nào đó mà học sinh khao khát vươn tới; mặt khác là sự lí tưởng hoá khả năng cũng như sự thành đạt của mình trong sự nghiệp đó. Cả hai mặt đều là động lực thúc đẩy các em trong học tập và tìm tòi nghề nghiệp. Điều này được thể hiện qua mục đích sống, qua sự say mê với việc học tập, nghiên cứu và lao động nghề nghiệp; qua nguyện vọng được tham gia các hoạt động mang lại giá trị xã hội lớn lao, được cống hiến sức trẻ của mình. Điều quan trọng trong việc hình thành lí tưởng nghề của học sinh trung học phổ thông là giải quyết hài hoà giữa lí tưởng hoá với hiện thực, tránh sự viển vông, ảo tưởng gây thất vọng cho các em sau này. c. Định hướng nghề và chọn nghề, chọn trường học nghề Một trong những động cơ chủ đạo trong học tập của học sinh trung học phổ thông là động cơ học vì nghề nghiệp tương lai, hướng đến những yêu cầu của nghề và của việc học nghề. Vì vậy, chọn nghề luôn là mối quan tâm thường trực của học sinh trong suốt thời kì học trung học phổ thông. Các em thường đặt ra cho mình những câu hỏi như: Học lên đại học hay học nghề? Vào học trường nào? Sẽ làm nghề gì? Sẽ trở thành người như thế nào về phương diện nghề nghiệp?... Nhiều công trình nghiên cứu đã phát hiện, trong quá trình định hướng giá trị và chọn nghề sự biển đổi của học sinh trung học phổ thông và sinh viên thường trải qua ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Bắt đầu từ 13 hoặc 14 tuổi (cuối trung học cơ sở, đầu trung học phổ thông). Giai đoạn này ở học sinh xuất hiện những biểu tượng ban đầu về nghề nghiệp và giá trị của các nghề. Các em đã có sự đánh giá, so sánh những yêu cầu của các nghề với khả năng của mình đối với nghề đó. Đặc điểm chung của giai đoạn này là các em đã hướng đến một số nghề nhất định sẽ theo đuổi trong tương lai. Tuy nhiên, các em thường đánh giá cao bản thân mình và lí tưởng hoá lĩnh vực nghề nghiệp sẽ chọn. Định hướng ban đầu về nghề của trẻ em trong giai đoạn này chưa ổn định, thường xuyên thay đổi theo mức độ nhận thức của các em qua các năm học.
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_dinh_huong_nghe_nghiep_cho_hoc_sinh_tr.docx
Sáng kiến kinh nghiệm Định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong lớp chủ nhiệm ở trường THPT Phạm Hồn.pdf