Sáng kiến kinh nghiệm Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò

docx 58 trang skquanly 12/08/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò

Sáng kiến kinh nghiệm Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường THPT Cửa Lò
 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
 TRƯỜNG THPT CỬA LÒ
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 ĐỀ TÀI
CÔNG ĐOÀN VỚI VAI TRÒ PHỐI HỢP TRONG
 CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO DẠY HỌC
 TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ
 Lĩnh vực : Công đoàn
 Người thực hiện: Phạm Thị Hải Linh - Hoàng Hà 
 Chức vụ kiêm nhiệm: BCH Công đoàn
 Điện thoại : 0914793265 quả. Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; 
có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm 
các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa 
và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ 
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình 
độ tiên tiến trong khu vực”.
 Các tổ chức đoàn thể trường học nói chung và Công đoàn nói riêng là lực 
lượng rất quan trọng tạo nên sức mạnh tổng hợp để chỉ đạo, thực hiện mục tiêu giáo 
dục, thực hiện nhiệm vụ cụ thể của Nhà trường. Mọi chủ trương, kế hoạch, mục tiêu, 
nhiệm vụ muốn đạt kết quả tốt cần phải có sự năng động linh hoạt và phối hợp của 
các cơ quan đoàn thể. Nếu giữa Công đoàn và Nhà trường không tạo ra sự đoàn kết, 
thống nhất, đồng bộ và nhất quán thì sẽ gặp khó khăn trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản 
lý, thực hiện các nhiệ m vụ năm học và phát động các phong trào thi đua.
 Trong thực tế do nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, việc phối hợp 
trong công tác chỉ đạo dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh còn một số hạn chế, 
ví dụ do tình hình dịch bệnh COVID 19, một số trường Ban chấp hành Công đoàn 
làm việc chưa thể hiện rõ tính khoa học, một số hoạt động đưa ra chưa nhận được sự 
hưởng ứng cao của các công đoàn viên, việc đổi mới phương pháp dạy học còn mang 
tính hàn lâm ở một bộ phận không nhỏ ở giáo viên, cơ sở vật chất chưa đủ đáp ứng 
nhu cầu đổi mới để phục vụ cho công tác dạy học, dẫn đến việc chưa hoàn thành mục 
tiêu của Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa XI.
 Trường THPT Cửa Lò là ngôi trường đầu tiên của tỉnh Nghệ An đạt chuẩn 
Quốc gia giai đoạn một, là một ngôi trường có bề dạy thành tích trong giáo dục tỉnh 
nhà. Đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, 
đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Để thực 
hiện tốt nhiệm vụ đó rất cần sự chung sức, đồng lòng của các tổ chức trong Nhà 
trường, đặc biệt là sự tham gia tích cực của Công đoàn nhà trường.
 Xuất phát từ những lý do nêu trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “Công 
đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại trường 
THPT Cửa Lò”, với mong muốn khảo sát, đánh giá thực trạng, từ đó xác định các 
biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy học, góp phần thực hiện nhiệm vụ 
chính trị của Nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục - Đào 
tạo một cách có hiệu quả theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng.
 2. Mục đích nghiên cứu
 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng vai trò phối hợp của tổ 
chức Công đoàn trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học ở trường THPT Cửa Lò Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
 Chương 1
 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢP GIỮA CÔNG ĐOÀN VỚI CHÍNH
 QUYỀN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO DẠY HỌC
 I. Cơ sở lý luận
 1. Công đoàn
 Kể từ khi phát hành cuốn Lịch sử Chủ nghĩa Công đoàn (Historyof 
TradeUnionism) (1984) của Sidney và Beatrice Webb, quan điểm lịch sử rằng công 
đoàn là "một hiệp hội của những người làm công ăn lương có mục đích duy trì hay 
cải thiện các điều kiện thuê mướn họ". Có một định nghĩa hiện đại khác của Cục 
Thống kê Úc Đại Lợi rằng công đoàn là "... một tổ chức hợp thành chủ yếu bởi những 
người làm thuê, hoạt động cơ bản là thương lượng về lương bổng và điều kiện thuê 
mướn cho các thành viên của nó". Trong nghiên cứu lịch sử gần đây, Trade or 
Mystery (2001), Tiến sĩ Bob James trình bày rằng Công đoàn là một phần của một 
phong trào rộng lớn hơn của các cộng đồng chung lợi ích, nó bao gồm cả các phường 
hội trung cổ, các hội Tam điểm, hội ái hữu Oddfellow, các hiệp hội bạn thợ và các 
hội kín khác.
 Ở các nước trên thế giới, Công đoàn là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích của 
người lao động, Công đoàn cũng có thể tham gia vào các hoạt động chính trị hợp 
pháp để bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên trong tổ chức, Công đoàn là hiệp 
hội tự nguyện được hình thành để đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên 
về kinh tế, chính trị và xã hội nhằm duy trì, cải thiện điều kiện làm việc và cuộc sống 
của họ. Công đoàn có thể đại diện người lao động thương lượng với chủ thuê mướn 
lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc; hoặc có thể tác động đến luật lệ 
có lợi cho toàn thể người lao động, họ có thể tiến hành tiến hành những chiến dịch 
chính trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính Đảng 
ứng cử vào các vị trí công quyền. Ở mỗi quốc gia, có thể có một tổ chức công đoàn 
thống nhất hoặc nhiều tổ chức công đoàn. Hiện nay trên thế giới có 3 tổ chức công 
đoàn quốc tế:
 + Liên hiệp Công đoàn thế giới (WFTU) thành lập 3/10/1945 đây là tổ chức 
của lao động thế giới đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít. Hiện nay, tổ chức này có 
102 tổ chức công đoàn thành viên ở 74 nước với tổng số đoàn viên khoảng 407 triệu 
người.
 + Liên hiệp quốc tế các công đoàn tự do (CFTU), thành lập vào năm 1949 tại 
Luân Đôn. Hiện nay CFTU có khoảng 140 triệu thành đoàn viên thuộc 160 trung tâm 
Công đoàn ở 120 nước trên thế giới. + Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy;
 + Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học;
 Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và học; 
nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng và hợp tác (cộng 
tác) giữa dạy và học, tuân theo lôgíc khách quan của nội dung dạy học (khái niệm 
khoa học - đối tượng của học).
 3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
 Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người 
như hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội 
dung nhất định, do các chủ thể thực hiện, đó là thầy và trò, với những phương pháp 
và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải 
đạt tới những kết quả mong muốn.
 Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở 
mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt 
động dạy và hoạt động học.
 Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể 
đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai 
trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta 
phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ lôgíc của khái niệm 
khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy 
và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm 
liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học 
của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn 
thiện hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát 
triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây 
là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.
 Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt 
động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. 
Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, 
chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là hành động quản lý 
(điều khiển hoạt động dạy học) của Hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy 
của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt 
động học của trò.
 4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy - học
 Chúng ta đã biết, quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của nhà quản lý Những tri thức cơ bản cần cung cấp cho học sinh phải là những tri thức hiện 
đại, phản ánh được những thành tựu mới nhất của khoa học công nghệ, văn hóa phù 
hợp với chân lý khách quan, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại.
 Những tri thức hiện đại đó phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như phù 
hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh mà vẫn đảm 
bảo được tính hệ thống, tính lôgíc khoa học và mối liên hệ chặt chẽ giữa các môn 
học.
 Trong quá trình tổ chức điều khiển học sinh lĩnh hội những tri thức đó, người 
giáo viên hình thành cho học sinh hệ thống kỹ năng, kỹ xảo nhất định, đặc biệt những 
kỹ năng, kỹ xảo có liên quan tới hoạt động học tập, tự học và tập dượt nghiên cứu 
khoa học ở mức độ thấp, nhằm giúp cho các em không những chỉ nắm vững tri thức 
mà còn biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong các tình huống khác nhau.
 6.2. Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những 
phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo.
 Sự phát triển trí tuệ nói chung có nét đặc trưng bởi sự tích lũy vốn tri thức và 
các thao tác trí tuệ thành thạo, vững chắc của con người. Đó là quá trình chuyển biến 
về chất trong quá trình nhận thức của người học.
 Năng lực hoạt động trí tuệ được thể hiện ở năng lực vận dụng các thao tác trí 
tuệ, đặc biệt là các thao tác tư duy. Quá trình chiếm lĩnh tri thức diễn ra thống nhất 
giữa một bên là nội dung những tri thức với tư cách là “cái được phản ánh” và một 
bên là các thao tác trí tuệ với tư cách là “phương thức phản ánh”. Như vậy, hệ thống 
tri thức được học sinh lĩnh hội thông qua các thao tác trí tuệ của họ và ngược lại, 
chính các thao tác trí tuệ cũng được hình thành và phát triển trong quá trình chiếm 
lĩnh tri thức rèn luyện kỹ năng kỹ xảo.
 Trong quá trình dạy học, với vai trò tổ chức, điều khiển của thầy, học sinh 
không ngừng phát huy tính tích cực nhận thức, tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, 
dần dần hình thành và phát triển các phẩm chất của hoạt động trí tuệ.
 Sự phát triển trí tuệ ở học sinh được phản ánh thông qua sự phát triển không 
ngừng các chức năng tâm lý và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là quá trình tư duy độc lập, 
sáng tạo của người học sinh, bởi lẽ “tư duy có sắc sảo thì tài năng của con người mới 
lấp lánh”.
 Sự phát triển trí tuệ có mối quan hệ biện chứng với hoạt động dạy học. Dạy 
học được tổ chức đúng sẽ thúc đẩy sự phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ của 
học sinh và ngược lại sự phát triển đó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động dạy học đạt chất 
lượng cao hơn. Đó cũng là một trong những qui luật của dạy học. 7. Đặc điểm và yêu cầu quản lý dạy và học
 7.1. Đặc điểm
 Hoạt động dạy học là một bộ phận trong hoạt động giáo dục toàn diện của 
trường phổ thông, do đó việc quản lý hoạt động dạy học vừa phải phù hợp với quản 
lý giáo dục nói chung, vừa phải mang tính đặc thù của hoạt động dạy học. Xuất phát 
từ yêu cầu trên, quản lý hoạt động dạy học có những đặc điểm sau:
 Thứ nhất, Quản lý hoạt động dạy học mang tính chất quản lý hành chính sư 
phạm, đặc điểm này thể hiện ở chỗ: Quản lý theo pháp luật, theo những nội qui, qui 
chế, quyết định có tính bắt buộc trong hoạt động dạy học. Đồng thời việc quản lý 
phải tuân thủ các qui luật của quá trình dạy học, giáo dục diễn ra trong môi trường 
sư phạm, lấy hoạt động và quan hệ dạy - học của thầy và trò làm đối tượng quản lý.
 Thứ hai, Quản lý hoạt động dạy học mang tính đặc trưng của khoa học quản 
lý. Bởi vì, nó phải vận dụng có hiệu quả các chức năng quản lý trong việc điều khiển 
quá trình dạy học.
 Thứ ba, Quản lý hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao do chịu sự chi phối 
trực tiếp của các điều kiện kinh tế - xã hội và có mối quan hệ tương tác thường xuyên 
với đời sống xã hội.
 7.2. Yêu cầu quản lý hoạt động dạy học
 7.2.1. Đảm bảo thực hiện đúng chương trình dạy học, thể hiện ở chỗ:
 Đảm bảo tính hệ thống liên tục của chương trình (đúng tiến độ thực hiện 
chương trình từng môn).
 Đảm bảo tính toàn diện trong giáo dục phổ thông (mối quan hệ giữa các bộ 
môn)
 Đảm bảo đúng nội dung đã qui định của chương trình về yêu cầu kiến thức, 
kỹ năng, thái độ. Trong đó thể hiện rõ tính phổ thông, cơ bản, hiện đại và phù hợp 
với tình hình Việt Nam.
 7.2.2. Đảm bảo không ngừng cải tiến, hoàn thiện các phương pháp dạy học
 Tăng cường bồi dưỡng giáo viên thông qua sinh hoạt chuyên môn theo hướng 
nghiên cứu bài học.
 Giao quyền tự chủ cho tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện chương trình.
 Đổi mới cách dự giờ, đánh giá giờ dạy của giáo viên; đổi mới kiểm tra,đánh 
giá học sinh.
 Đổi mới cách tiếp cận các điều kiện vật chất hỗ trợ quá trình dạy học.
 7.2.3. Đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_cong_doan_voi_vai_tro_phoi_hop_trong_c.docx
  • pdfSáng kiến kinh nghiệm Công đoàn với vai trò phối hợp trong công tác quản lý và chỉ đạo dạy học tại t.pdf