Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của Hiệu trưởng trường Mầm non Việt Dân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của Hiệu trưởng trường Mầm non Việt Dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của Hiệu trưởng trường Mầm non Việt Dân
LỜI CẢM ƠN Đề tài “Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học của Hiệu trưởng trường Mầm non Việt Dân- Đông Triều- Quảng Ninh” được hoàn thành với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi đến PGS.TS Nguyễn Xuân Thức, người thầy đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Với tình cảm chân thành, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo và Hội đồng khoa học khoa Quản lý giáo dục đã tham gia giảng dạy, tư vấn, tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, quan tâm của các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo Thị xã Đông Triều, trường MN Việt Dân đã cung cấp tài liệu, số liệu, những thông tin cần thiết để tôi nghiên cứu. Tôi cũng không thể nào quên công ơn của gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, khích lệ, giúp đỡ và ủng hộ về mọi mặt đồng thời chia sẻ, cảm thông với những khó khăn vất vả khi học tập tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Về mặt lý luận: Xuất phát từ xu thế hội nhập và toàn cầu hoá. Việc tiếp nhận những công nghệ mới trong đó CNTT là yếu tố khách quan và tất yếu để khẳng định sự hưng thịnh của một quốc gia. Giáo dục không nằm ngoài quy luật đó, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục thể hiện sự lớn mạnh về khoa học, về công nghệ, về kinh tế của một đất nước. Một đất nước muốn phát triển nhanh và bền vững thì nền kinh tế tri thức phải được ưu tiên hàng đầu. CNTT đã làm thay đổi căn bản bức tranh của nền kinh tế tri thức đó. Để đáp ứng yêu cầu hội nhập thế giới công nghệ hiện đại; đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục thực sự phải đi trước, đón đầu và đổi mới. Và để hoàn thành sứ mệnh của mình, các nhà quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương hơn ai hết phải hiểu tầm quan trọng của CNTT với công tác giáo dục và phải có những biện pháp quản lý hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trở thành một nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu và tất yếu. Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 của Chính phủ đã nhận định: “Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn cầu tạo cơ hội tốt để giáo dục Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế đổi mới và phát triển” Chỉ thị số 29/2001/CT BGD&ĐT ngày 30 tháng 7 năm 2001 của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2001-2005 nêu rõ: “CNTT và đa dạng phương tiện sẽ tạo ra những thay đổi lớn trong hệ thống quản lý giáo dục, trong chuyển tải nội dung chương trình đến người học, thúc đẩy cuộc cách mạng về phương pháp dạy và học”. Nhận rõ vai trò quan trọng của CNTT trong sự phát triển của đất nước, Chỉ thị số 55/2008/CT-BGD ĐT ngày 30/9/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giảng dạy, đào tạo, ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012 đã chỉ rõ: “Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là một nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định sự phát triển CNTT của đất nước”. 3 5. Nhiệm vụ nghiện cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về CNTT và ứng dụng CNTT trong dạy học của Hiệu trưởng trường MN. 5.2. Khảo sát phát hiện thực trạng quản lý UDCNTT vào dạy học của hiệu trưởng trường MN Việt Dân –Đông Triều- Quảng Ninh. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng trường MN Việt Dân –Đông Triều- Quảng Ninh. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: - Đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học của hiệu trưởng trường MN Việt Dân –Đông Triều- Quảng Ninh. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: - Đề tài dự kiến khảo sát 3 cán bộ quản lý và 21 giáo viên của trường MN Việt Dân –Đông Triều- Quảng Ninh. 6.3. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: - Đề tài được tiến hành, điều tra trong phạm vi trường MN Việt Dân –Đông Triều- Quảng Ninh. 6.4. Giới hạn về thời gian lấy số liệu: - Đề tài được tiến hành, điều tra lấy số liệu trong thời gian: Bắt đầu từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá các tài liệu, các văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT ; chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Quảng Ninh, của Phòng GD&ĐT Thị xã Đông Triều về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra: Điều tra, quan sát các hoạt động ứng dụng CNTT và ứng dụng CNTT vào dạy học trong trường MN. Có cái nhìn chung nhất (thuận lợi và khó khăn) về hiện trạng tại địa bàn mình. Từ đó đưa ra đánh giá, 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CNTT VÀO HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Quản lý: 1.1.1. Khái niệm quản lý: Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ, nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Như vậy, có bao nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý. Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản lý học. Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì hay phụ trách một công việc nào đó. Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lí càng trở nên rõ rệt. Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình theo những quy luật, định luật hay những quy tắc tương ứng nhằm để cho hệ thống hay quá trình đó vận động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được mục đích đã định trước. 1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục: Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy học và giáo dục ở các trường học. - “ Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục ( được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”. 7 số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90”: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Theo luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 điều 4 giải thích: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Theo tác giả Đặng Danh Ánh, đến nay CNTT đã phát triển qua ba giai đoạn: Giai đoạn 1, từ khi máy tính ra đời năm 1943 đến những năm 60,70 của thế kỷ 20- đây là giai đoạn khởi đầu của CNTT; giai đoạn 2 những năm 80, giai đoạn tin học hóa các ngành kinh tế quốc dân và xã hội; giai đoạn 3 của CNTT là internet hóa, được bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ 20. Có thể nói, sự phát triển nhanh chóng của CNTT và đặc biệt là của mạng internet hiện nay vừa tạo ra một điều kiện hết sức thuận lợi đồng thời cũng là một đòi hỏi cấp thiết đối với GD&ĐT nói chung, phương pháp dạy học trong mỗi nhà trường, của mỗi thày cô giáo nói riêng phải đổi mới mạnh mẽ theo hướng tích hợp và sử dụng triệt để những thế mạnh của CNTT vào dạy học. 1.2.2. Đặc trưng dạy học MN: CTGDMN theo hướng tích hợp được xây dựng với đầy đủ các thành tố từ mục tiêu, nội dung, phương phap các hoạt động GD nội dung đánh giá và các điều kiện thực hiện chương trình. Nội dung của chương trình được xây dựng xuất phát trên quan điểm Gd tích hợp;Gd hướng vào trẻ,lấy trẻ làm trung tâm.Chương trình ,vì vậy đã hướng đến tạo điều kiện cho trẻ được họat động tích cực;đáp ứng nhu cầu phát triển và hứng thú của trẻ trong quá trình CS-Gd. Nội dung chương trình không nhấn mạnh vào việc cung cấp những kiến thức, kĩ năng đơn lẻ, mà theo hướng tích hợp, kết hợp nhuần nhuyễn giữa chăm sóc với GD và giữa các mặt GD với nhau và được thực hiện thông qua họat động chủ đạo v2các họat động đa dạng, phù hợp với từng độ tuổi. Chương trình chú trọng đến kích thích phát triển các giác quan,các chức năng tâm - sinh lí,hình thành những phẩm chất, năng lực, kĩ năng sống nền tảng để chuẩn bị thuận lợicho trẻ vào học lớp 1 và phát triển tốt ở các giai đọan sau. 9 thực hiện được nguyên lý giáo dục của Vưgotxki “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” một cách dễ dàng. Có thể thấy ứng dụng của công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non đã tạo ra một biến đổi về chất trong hiệu quả giảng dạy của ngành giáo dục mầm non, tạo ra một môi trường giáo dục mang tính tương tác cao giữa giáo viên và học sinh. Ứng dụng CNTT trong GD&ĐT là một yêu cầu đặt ra trong những chủ trương chung của Đảng và Nhà nước về đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Ứng dụng CNTT trong giáo dục còn là một điều tất yếu của thời đại. Thực tế này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kỹ năng công nghệ vào trong chương trình giảng dạy của mình. Một trường học mà không có CNTT là một nhà trường không quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội. CNTT không chỉ dừng ở việc đổi mới phương pháp dạy học mà nó còn tham gia vào mọi lĩnh vực trong trường mầm non, đặc biệt trong vai trò của quản lý. CNTT là công cụ hỗ trợ đắc lực ở tất cả các khâu, các nội dung công tác của người quản lý, từ việc lập kế hoạch, xếp thời khóa biểu, lịch công tác đến việc thanh kiểm tra, thống kê, đánh giá, xếp loại, ... Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục mầm non được các trường, các giáo viên tiếp nhận với các mức độ khác nhau tùy thuộc vào điều kiện, nhận thức, năng lực khác nhau của mỗi người, mỗi trường. Một vấn đề quan trọng nữa đi theo cho việc ứng dụng CNTT là điều kiện về cơ sở vật chất, máy tính. * Vai trò của CNTT trong dạy học Những thành tựu của KH- CN nửa cuối thế kỷ 20 đang làm thay đổi hình thức và nội dung các hoạt động kinh tế, văn hóa và xã hội của loài người. Một số quốc gia phát triển đã bắt đầu chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh thông tin. Các quốc gia đang phát triển tích cực áp dụng những tiến bộ mới của KH - CN, đặc biệt CNTT để phát triển và hội nhập. CNTT là một trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của thế giới hiện đại. CNTT trở thành một yếu tố then chốt làm thay đổi các hoạt động kinh tế và xã hội của con người trong đó có giáo dục. Nhờ việc ứng dụng CNTT, đa phương tiện, e-learning đang ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong quá trình dạy học ở nhiều nước trên thế giới. Ứng dụng và phát triển CNTT vào GD&ĐT 11
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_quan_ly_ung_dung_cong_nghe_t.doc

