Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh của giáo viên chủ nhiệm ở trường THPT

ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1. Xu thế hội nhập toàn cầu và sự tác động của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ tạo ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng nhiều thách thức đối với mọi lĩnh vực đời sống, trong đó có giáo dục. Giáo dục Việt Nam nhiều năm qua đã đạt được những thành tựu đáng tự hào trong quá trình nỗ lực “đổi mới cơ bản và toàn diện”. Song, không thể phủ nhận toàn ngành đang có chung mối lo và trăn trở: một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên Việt Nam trước cơn lốc hội nhập đang có sự xuống cấp, lệch chuẩn đạo đức và thiếu hụt những GTS căn bản; sự khủng hoảng niềm tin bản thân và cộng đồng; lối sống “thiếu nhân tính, xa rời quốc tính và nhạt nhòa cá tính”; thiếu ý thức bảo vệ môi sinh; tình trạng bạo lực, phạm pháp, sa vào các tệ nạn xã hội Bởi vậy“giáo dục giá trị sống, tổ chức rèn luyện cho thanh thiếu niên sống xứng đáng với hệ giá trị trong nền văn hóa truyền thống cao cả của dân tộc và cập nhật nền văn hóa tiên tiến của thời đại đang là điều cấp thiết cho toàn bộ nền giáo dục của đất nước”. Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, HS tích cực”, đề án “Tăng cường giáo dục lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 -2020”, “Mô hình Trường học hạnh phúc” chính là một trong số những định hướng chỉ đạo của ngành trong những năm qua nhằm giáo dục GTS cho HS, bên cạnh việc giáo dục tri thức và giáo dục kĩ năng. Đặc biệt, năm học 2019 - 2020, ngành giáo dục xác định “việc dạy người, dạy đạo đức, lối sống, giá trị sống, kĩ năng sống cho học sinh phải là một trong những nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và quyết tâm triển khai hiệu quả”. 2. Nhận thức được tính cấp thiết và trách nhiệm của hệ thống nhà trường trong việc giáo dục GTS và phát triển nhân cách cho người học, nhiều trường phổ thông (đặc biệt là những trường công lập tự chủ, dân lập, tư thục, quốc tế) đã xây dựng hệ GTS cốt lõi làm triết lí giáo dục của trường mình, đồng thời đưa “Chương trình giáo dục các GTS” (Leaving Valus an educationalprogram, viết tắt là LVEP) vào dạy học chính khóa trong nhà trường rất hữu ích. Còn lại, phần lớn các trường phổ thông nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng, do quá tải về dạy học kiến thức và áp lực thành tích nên chỉ có thể triển khai lồng ghép giáo dục GTS trong một số môn học và chuyên đề ngoại khóa, hoạt động tập thể, hoạt động trải nghiệm sáng tạo của nhà trường. Định hướng giá trị chưa rõ, các cách thức chưa được thiết kế để hướng vào truyền đạt các giá trị một cách hiệu quả nên mục đích của giáo dục GTS ở những cơ sở này chưa đạt được kết quả như mong đợi. Ngoài ra, việc tập huấn bồi dưỡng giáo viên hằng năm nhất là đối tượng GVCN lớp để tổ chức giáo dục GTS cho HS trong các nhà trường cũng chưa được các cấp quản lí giáo dục quan tâm một cách đúng mức như tính cấp bách của nó. Đặc biệt, ghi nhận số ít GVCN đã nhận thức sâu sắc về “sứ mệnh của người thầy” và với lòng yêu nghề, yêu trẻ luôn nỗ lực hoàn thiện nhân cách bản thân trở thành tấm gương sống đẹp 1 NỘI DUNG I. Cơ sở của đề tài 1. Cơ sở lí luận 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1 Giá trị Giá trị: dt. 1. Cái có ích và đáng quý. 2. Chỉ mức độ, hiệu lực đến đâu (Theo Từ điển Tiếng Việt - NXB Khoa học xã hội) Theo nghĩa chung nhất như J. H. Fichter nhà xã hội học Mĩ, xác định: “Tất cả những gì có ích, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đều có một giá trị”. 1.1.2. Giá trị sống Nói đến GTS là muốn nói đến những giá trị thiết thực cho cuộc sống của từng cá nhân con người đang sống, hoạt động gắn liến với kĩ năng sống, giúp con người ta sống và làm việc hiệu quả hơn cho cá nhân và xã hội. GTS (hay giá trị của cuộc sống) là những điều mà con người ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người, khiến mỗi người mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình trở nên tốt đẹp hơn và góp phần cải thiện cuộc sống chung. GTS trở thành động lực giúp người ta nỗ lực phấn đấu đạt được nó. Như vậy, GTS chủ yếu hướng vào giá trị tinh thần (không đề cập đến giá trị tiền bạc, giàu sang, sức khỏe) và chú ý đến các bình diện sau: - Những giá trị phẩm chất nhân cách đạo đức bản thân (Khoan dung, Khiêm tốn, Giản dị, Trung thực, Yêu thương, Hạnh phúc ) - Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng (Tôn trọng, Đoàn kết, Trách nhiệm, Hợp tác ) - Những giá trị chung (Hòa bình, Tự do) 1.1.3. Giáo dục giá trị sống Giáo dục GTS cho HS là quá trình giúp HS tiếp thu, lĩnh hội những giá trị phổ quát của xã hội, biến thành những giá trị đặc trung của bản thân mỗi HS, giúp các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội. 1.2. Nội dung và phương pháp giáo dục GTS cho HS THPT 1.2.1 Nội dung giáo dục GTS cho HS THPT Ngoài những giá trị truyền thống của nhân cách con người Việt Nam như lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, lao động cần cù và sáng tạo, lạc quan yêu đời, nhân nghĩa, lòng yêu thương và quý trọng con người được giáo dục 3 - Tôn trọng: đgt. 1. Coi trọng và quý mến. 2. Tuân thủ, không coi thường và vi phạm (Theo Từ điển Tiếng Việt). Tôn trọng trước hết là tự trọng, là biết rằng tự bản thân có giá trị. Một phần của tự trọng là nhận biết những phẩm chất của chính bạn. Tôn trọng là biết lắng nghe người khác. Tôn trọng là biết người khác cũng có giá trị như bạn. Tôn trọng chính bản thân là cách làm tăng sự tin cậy lẫn nhau. Khi chúng ta tôn trọng chính mình, chúng ta sẽ dễ dàng tôn trọng người khác. Những ai biết tôn trọng sẽ nhận được sự tôn trọng. Hãy biết rằng mỗi người đều có giá trị và khi thừa nhận giá trị của người khác thì thế nào cũng sẽ chiếm được sự tôn trọng từ người khác. Một phần của sự tôn trọng là sự tự ý thức rằng bản thân bạn có sự khác biệt với người khác trong cách đánh giá. - Hợp tác: đgt. Chung sức, trợ giúp qua lại với nhau (Theo Từ điển Tiếng Việt). Hợp tác là khi mọi người biết làm việc chung với nhau và cùng hướng về một mục tiêu chung. Một người biết hợp tác thì thường sẽ có cách nói thuyết phục và cảm giác trong sáng về người khác cũng như đối với nhiệm vụ. Một người biết hợp tác cần thể hiện và đưa ra và đóng góp bằng cách đưa ra các ý tưởng cần thiết để phát triển cá nhân và tập thể, đồng thời lắng nghe ý kiến về tập thể. Hợp tác phải được chỉ đạo bởi nguyên tắc về sự tôn trọng lẫn nhau. Một người biết hợp tác sẽ nhận được sự hợp tác. Khi có sự yêu thương thì sẽ có sự hợp tác. Khi bạn nhận thức được những giá trị của cuộc sống thì chính bản thân bạn có khả năng tạo ra sự hợp tác Sự can đảm, quan tâm, chăm sóc và đóng góp là sự chuẩn bị đầy đủ cho việc tạo ra sự hợp tác. - Đoàn kết: đgt. Thống nhất ý chí, không mâu thuẫn, chống đối nhau (Theo Từ điển Tiếng Việt). Đoàn kết là sự hòa thuận, đóng góp của mỗi cá nhân và giữa các cá nhân trong một nhóm, một tập thể vì một mục đích hay một công việc chung nào đó mà không làm phương hại đến lợi ích của người khác. Đoàn kết được tồn tại nhờ sự chấp nhận và hiểu rõ giá trị của mỗi người, cũng như biết đánh giá đúng sự đóng góp của họ đối với tập thể. Đoàn kết được xây dựng qua việc chia sẻ các mục tiêu, niềm hi vọng và viễn cảnh tương lai. Khi một tập thể đoàn kết, nhiệm vụ lớn dường như dễ dàng thực hiện. Đoàn kết tạo ra cho tất cả mọi người cảm giác được tôn trọng. Sự thiếu tôn trọng dù là nhỏ có thể là lí do làm cho mất đoàn kết. Đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn, chiến thắng mọi khó khăn, thử thách. 5 cái đẹp, nhận ra được điều gì tốt để góp phần. Quyền lợi gắn liền với trách nhiệm. Trách nhiệm là biết cách sử dụng tiềm lực và tài nguyên của con người để tạo ra những thay đổi tích cực. - Khiêm tốn: tt. Không đánh giá quá cao bản thân, không tự kiêu, tự mãn (Theo Từ điển Tiếng Việt). Người khiêm tốn thường có biểu hiện là nói năng nhẹ nhàng, ăn mặc giản dị, khiêm tốn gắn liền với tự trọng. Khiêm tốn là khi bạn nhận biết khả năng, uy thế của mình, nhưng không khoác lác, khoe khoang. Người khiêm tốn tìm được niềm vui khi lắng nghe người khác. Khi cân bằng được giữa lòng tự trọng và khiêm tốn, bạn có sức mạnh và tâm hồn để tự điều khiển và kiểm soát chính mình. Khiêm tốn giúp con người có một trí óc cởi mở. Bằng sự khiêm tốn bạn có thể nhận ra sức mạnh của bản thân và khả năng của người khác. - Khoan dung: đtg. Rộng lượng tha thứ cho người phạm lỗi lầm (Theo Từ điển Tiếng Việt). Khoan dung là tôn trọng thông qua sự hiểu biết lẫn nhau. Hòa bình là mục tiêu, khoan dung là phương pháp. Khi biết khoan dung, con người trở nên cởi mở và chấp nhận sự khác biệt với những vẻ đẹp của nó. Mầm mống của sự cố chấp là sợ hãi và dốt nát. Hạt giống khoan dung và yêu thương cần được tưới chăm bởi lòng trắc ẩn và sự ân cần quan tâm đến nhau. Người khoan dung thì biết rút ra những điều tốt từ người khác cũng như trong các tình thế. Khoan dung là chấp nhận cá tính và sự đa dạng, đồng thời biết cách dàn xếp mầm mống gây chia rẽ, bất hòa và tháo gỡ ngòi nổ của sự căng thẳng được tạo ra bởi sự dốt nát. - Giản dị: tt. Đơn giản, bình dị, không rối rắm phức tạp (Theo Từ điển Tiếng Việt). Giản dị là sống một cách tự nhiên, không giả tạo. Khi bạn quan sát thiên nhiên, bạn sẽ biết giản dị là như thế nào. Giản dị là chấp nhận hiện tại và không làm mọi điều trở nên phức tạp. Người giản dị sẽ thích suy nghĩ và lập luận rõ ràng. Giản dị dạy chúng ta biết tiết kiệm – biết cách sử dụng tài nguyên, tiềm năng một cách khôn ngoan; biết hoạch định đường hướng cho tương lai. Giản dị giúp bạn kiên nhẫn, làm nảy sinh tình bạn và khả năng nâng đỡ. Giản dị là hiểu rõ giá trị của những vật chất dù là nhỏ bé nhất trong cuộc sống. - Yêu thương: đgt. Có tình cảm gắn bó thiết tha và hết lòng quan tâm, săn sóc (Theo Từ điển Tiếng Việt). 7 công dân, hướng đến một nhân cách nghề nghiệp, những giá trị tinh hoa bản sắc dân tộc, những GTS phổ quát của nhân loại; hướng các em đến một lối sống hài hòa giữa đời sống cá nhân – bạn bè – tình yêu – sự nghiệp – trách nhiệm xã hội Cũng có thể nói là hướng các em vươn tới nhân cách lí tưởng mang những GTS phổ quát của một thanh niên thời đại, không chỉ của dân tộc mà còn là của nhân loại trong một thế giớ mở. 1.2.2 Phương pháp giáo dục GTS cho học sinh THPT Làm thế nào để dạy về các giá trị? Làm thế nào để khuyến khích HS khám phá, tìm hiểu và phát triển các giá trị cũng như những kĩ năng sống, thái độ sống, nhằm giúp họ phát huy hết tiềm năng sẵn có của mình? Và làm thế nào để HS biết mình có thể tạo nên sự khác biệt trên thế giới này và cảm thấy bản thân có đủ khả năng tạo dựng một thế giới tốt đẹp hơn? Những câu hỏi đó chứng tỏ rằng giáo dục GTS cần trải qua một quá trình vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ thuật cao. Chương trình giáo dục Giá trị sống (LVEP) của UNESCO đã đưa ra khung lí thuyết phương pháp giáo dục GTS như sau: - Bước một, xây dựng bầu không khí dựa trên nền tảng các giá trị để tất cả mọi người đều cảm nhận được tình yêu thương, thấy mình có giá trị, được tôn trọng và an toàn. - Bước hai, thấu hiểu các yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị. Mỗi hoạt động GTS bắt đầu với ba yếu tố hỗ trợ khám phá các giá trị bao gồm: tiếp nhận thông tin, suy ngẫm, và khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống. Cụ thể là : + Tiếp nhận thông tin: Đây là cách dạy về giá trị theo kiểu truyền thống. Sách vở, kể chuyện, các nguồn thông tin có thể trở thành trợ thủ đắc lực trong việc khám phá các giá trị. + Suy ngẫm: Các hoạt động tưởng tượng và suy ngẫm đòi hỏi học viên phải đưa ra những ý tưởng của riêng mình. + Khám phá các giá trị qua thực tế cuộc sống: Giáo viên cần nắm vững rằng HS là lứa tuổi rất ham tìm tòi, hiểu biết những gì đang diễn ra quanh mình, vì thế hãy tìm những lĩnh vực mà HS quan tâm, như AIDS, nghèo đói, bạo lực, ma túy, tham nhũng, tình trạng ô nhiễm tại địa phương Những lĩnh vực này sẽ gợi mở chủ đề thảo luận rất thực tế, thiết thực về tác động của giá trị và phản giá trị, cũng như hành động của chúng ta tạo nên sự khác biệt như thế nào. - Bước ba, tổ chức thảo luận: Việc tạo một không gian thảo luận cởi mở, tôn trọng lẫn nhau là điều rất quan trọng và cần thiết. Một không gian như vậy giúp việc chia sẻ trở nên dễ dàng và thoải mái hơn. Việc bày tỏ những cảm giác, cảm nhận sau mỗi câu hỏi có thể làm sáng tỏ quan điểm cá nhân và tìm được sự đồng cảm hơn. Thảo luận trong một môi trường mang tính hỗ trợ có thể giúp hàn gắn, chữa lành tổn thương rất hiệu quả. 9
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_giao_duc_gia_tri_song_cho_ho.doc