Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 4, 5 giải toán trên Internet
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 4, 5 giải toán trên Internet", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Biện pháp bồi dưỡng học sinh Lớp 4, 5 giải toán trên Internet
Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. MỤC LỤC TT NỘI DUNG Trang 1 Mục lục 1 2 A. Phần mở đầu 2 3 I. Lý do chọn đề tài 2 4 II. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài 3 5 1.Mục tiêu 3 6 2. Nhiệm vụ 3 7 III. Đối tượng nghiên cứu 3 8 IV. Giới hạn của đề tài 3 9 V. Phương pháp nghiên cứu 3 10 B.Phần nội dung 4 11 I. Cơ sở lý luận 4 12 II. Thực trạng 4 13 1. Thuận lợi 4 14 2. Khó khăn 4 15 III. Nội dung và hình thức của giải pháp 4 16 1. Mục tiêu giải pháp 4 17 2. Nội dung và cách thức thực hiện các giải pháp 4 18 3. Hiệu quả ứng dụng 16 19 C. Phần kết luận và kiến nghị 17 20 I. Kết luận 17 21 II. Kiến nghị 17 22 D . Tài liệu tham khảo 19 Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 1 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. tính áp đặt, đơn điệu, khuôn mẫu làm cho học sinh tiếp thu bài một cách thụ động. Nhận thức được mục đích và tầm quan trọng của việc bồi dưỡng học sinh giỏi “Giải toán Violympic; Xuất phát từ mục tiêu giáo dục Tiểu học, xuất phát từ nhiệm vụ của dạy - học Toán là trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức toán học và kỹ năng cơ bản cần thiết cho việc học ở lớp tiếp theo; Xuất phát từ những thực tế đã nêu trên. Để phát huy năng lực tư duy, bồi dưỡng trí thông minh cho học sinh từ các lớp 4-5 làm nền tảng vững chắc cho các lớp tiếp theo. Vì thế bản thân tôi chọn đề tài: Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet, nhằm cùng bạn bè đồng nghiệp tìm hiểu và đưa ra một số biện pháp, phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi góp phần nâng cao hiệu quả trong các hội thi cũng như chất lượng học tập của học sinh. II. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài. 1.Mục tiêu Qua nghiên cứu và thực tế bồi dưỡng giúp giáo viên hiểu và nắm vững những điểm chính về nội dung, phương pháp bồi dưỡng “giải toán Violympic”. Trên cơ sở đó phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi thông qua việc rèn kỹ năng giải Toán. Từ đó khai thác các hoạt động của học sinh theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo. 2. Nhiệm vụ - Tìm tòi tài liệu, tư liệu, truy cập Internet, - Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lí học sinh Tiểu học, chương trình môn toán ở Tiểu học nói chung và chương trình giải toán trên mạng Internet nói riêng. - Đúc rút kinh nghiệm từ thực tế giảng dạy. III. Đối tượng nghiên cứu. Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet IV. Giới hạn của đề tài Bồi dưỡng học sinh giỏi “giải toán Violympic” trong chương trình lớp 4-5 trên nền kiến thức cơ bản thông qua một số phương pháp, thủ thuật giải toán. Giúp giáo viên nâng cao năng lực bồi dưỡng học sinh giỏi cho học sinh một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo đáp ứng nhu cầu chất lượng học sinh giỏi Toán lớp 4, 5 trường Tiểu học Nguyễn Thị Minh Khai. Từ năm học 2014-2015 đến nay. V. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục. -Phương pháp khảo nghiệm. - Phương pháp thống kê toán học. Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 3 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. - Ở nhà các em không có máy tính vì thế việc học của học sinh hoàn toàn ở trường cũng gây khó khăn cho việc bồi dưỡng. - Hiệu quả số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi còn thấp. III. Nội dung và hình thức của giải pháp: 1. Mục tiêu của giải pháp - Nhằm phát hiện, bồi dưỡng, động viên kịp thời những học sinh có thành tích cao trong học tập. Tạo điều kiện để học sinh thể hiện khả năng vận dụng, tư duy sáng tạo các kiến thức đã học trong chương trình, tạo sân chơi bổ ích giúp học sinh tự tin, phát huy được khả năng tư duy, giúp học sinh được giao lưu học hỏi lẫn nhau. - Đây là một sân chơi bổ ích được đánh giá là sân chơi trí tuệ, góp phần rèn luyện kĩ năng giải toán, lòng yêu thích môn toán và góp phần rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong học tập của học sinh. Rõ ràng sân chơi này mang lại nhiều lợi ích, hiệu quả. - Sân chơi giải toán Violympic này đã được triển khai rộng khắp trên toàn quốc, nếu biết sử dụng nó làm phương tiện học tập thì nó sẽ mang lại nhiều lợi ích thiết thực. Sân chơi này chắc chắn sẽ tiếp tục đón nhận sự đồng tình của thiếu nhi, các giáo viên và các bậc phụ huynh trong cả nước . 2.Nội dung và cách thực hiện các giải pháp Ngay từ đầu năm học sau khi khảo sát học sinh đầu năm lập danh sách đội tuyển trình Ban giám hiệu sau đó thực hiện ôn tập theo lịch mỗi tuần từ 2 đến 3 buổi. Lập ít nhất 2 nick tập luyện cho mỗi học sinh. - GV bồi dưỡng bám sát từng vòng thi Violimpic của HS bằng cách: +Tự đăng nhập và tự giải từng vòng thi. + Ghi lại những bài toán khó trong từng vòng. + Phân loại những bài toán khó trên thành từng dạng. +Tổ chức HS ôn luyện theo từng dạng ngay trên lớp học (để tránh mất thời gian, GV sẽ phô tô đề cho HS làm trên giấy). + Sau đó tổ chức HS thi tại phòng máy. + Theo dõi HS trong quá trình thi và kết quả HS thi ở mỗi vòng. + GV phát hiện những kiến thức HS còn hổng và tiếp tục bồi dưỡng thêm cho HS vào buổi thứ hai của tuần đó. + Ngoài ra, GV bồi dưỡng phối hợp với GVCN ôn luyện thêm cho học sinh những kiến thức đó vào những tiết luyện buổi chiều. Sau đây là một số biện pháp, giải pháp cụ thể: 1.1.Giải pháp 1: * Cách làm để hoàn thành vòng thi. Để hoàn thành vòng thi ( ở các vòng tự luyện) các em phải đạt ít nhất 75% tổng số điểm trong vòng thi tức là phải đạt từ 225 điểm trở lên. Trong một vòng Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 5 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. 1.2. Giải pháp 2: Hướng dẫn học sinh giải các bài toán trong một vòng thi. * Kiểu bài “Chọn cặp bằng nhau” Để hoàn thành bài tập này ngoài kiến thức toán học vững chắc, cần hướng dẫn các em có kĩ năng nhẩm nhanh các ô chứa phép tính, ô cần rút gọn, chuyển từ hỗn số về phân số, chuyển từ tỉ số phần trăm về phân số, chuyển đổi về cùng đơn vị đo, nhân chia nhẩm với 10; 100; 1000...với 0,1; 0,01; 0,001...phát hiện tính chất một số nhân một tổng, một số nhân một hiệu, tính chất chữ số tận cùng, tính giá trị phần trăm của một số, nhân chia số đo thời gian... Hướng dẫn các em nhẩm nhanh các ô có thể để xóa bớt các ô trong tổng số 20 ô của bài toán làm giảm bớt sự căng thẳng thần kinh khi nhìn 20 ô đầy những phép tính và những con số đủ các loại đơn vị đo. Với những ô chứa phép tính phức tạp cần tính nháp chính xác trước khi chọn cặp bằng nhau. Trong trường hợp còn 3 cặp cuối cùng thì cho phép chọn ngẫu nhiên để kết thúc bài thi.( trường hợp chưa chọn sai lần nào) * Kiểu bài “ Chọn giá trị tăng dần” Ở kiểu bài này hướng dẫn các em kẻ sẵn 20 ô số, nhập hết các giá trị số hoặc các phép tính vào ô số. Hướng dẫn các em vận dụng tính chất so sánh hai số tự nhiên, hai số thập phân, hai phân số, hai hỗn số, hai đơn vị đo trong bảng; Tính giá trị số; ... để lựa chọn những giá trị nhỏ hơn. VD: hai phân số có tử số bằng nhau, phân số nào có mẫu số lớn hơn thì phân số đó bé hơn. Với những ô không cùng đơn vị đo, không cùng giá trị thì phải đưa về cùng đơn vị đo. Những ô chứa phép tính cần tính nháp chính xác trước khi chọn. Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 7 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. * Kiểu bài “ Điền số vào chỗ chấm”. “Mười hai con giáp”. Đây là các kiểu bài có cùng đặc điểm là giải các bài toán có lời văn liên quan đến 23 dạng toán ở Tiểu học từ cơ bản đến nâng cao hoặc vận dụng các tính chất của Toán học để hoàn thành bài thi. Một số bài toán lạ và khó hiểu sẽ được đưa vào chuyên đề để quý bạn đọc tham khảo. Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 9 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. HD : Số hạng thứ 2014 = 30 + 2 x ( 2014 – 1). VD 3 : Một dãy phố có 20 nhà. Số nhà của 20 nhà được lãnh là các số chẵn liên tiếp . Biết tổng của 20 số nhà của dãy phố đó là 980. Hãy cho biết sô nhà đầu tiên và sô nhà cuối cùng của dãy phố đó? Cách giải: Tìm TB 1 số nhà: 980 : 20 = 49 Tìm tổng của số nhà đầu và số nhà cuối: 49 X2 = 98 Tìm hiệu giữa số nhà cuối và số nhà đầu ( 20-1) x 2 = 38 Tìm số nhà đầu: ( 98 – 38) : 2 = 30 Tìm số nhà cuối: 30 + 38 = 68 Giải trên mạng: Tìm TB 1 số nhà : 980 : 20 = 49 Tìm số nhà đầu: 49 – ( 20 – 1) = 30 Tìm số nhà cuối: 49 + 19 = 68 * Dạng tìm số tự nhiên. HD: Ở dạng toán này cần hướng dẫn học sinh phân tích cấu tạo thập phân của số, quy luật viết số nhỏ nhất, lớn nhất, ước số, bội số... Bài 1 :Tìm số có hai chữ số biết số đó bằng 9 lần tổng các chữ số của nó ? Giải theo phân tích cấu tạo số. ab = 9 x (a + b) ; a x 10 + b = 9 x a + 9 x b ; a x 10 – a x 9 = b x 9 – b x 1. a = b x 8 Suy ra b = 1 và a = 8. Số phải tìm là 81. Bài 2 : Tìm số tự nhiên bé nhất sao cho khi chia số đó cho 2, 3, 4, 5 và 6 thì được số dư lần lượt là 1, 2, 3, 4 và 5 ? HD : Gọi số đó là A ta có (A + 1) chia hết cho cả 2, 3, 4, 5 và 6 mà số 60 là nhỏ nhất chia hết cho các số đó nên số phải tìm là 60 – 1 = 59. Bài 3 : Tìm số tự nhiên bé nhất viết bởi các chữ số khác nhau mà tổng các chữ số bằng 25 ? HD : Số bé nhất là số có ít chữ số nhất. Để có ít chữ số nhất thì chữ số cuối cùng là lớn nhất. suy luận như trên ta có số 1789. * Dạng tìm hai số tự nhiên, hai số thập phân. Dạng này thường liên quan đến toán Tổng – tỉ, Hiệu – tỉ mà thương là tỉ số. Bài 1: Tìm 2 số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 3 dư 41 và tổng của hai số đó là 425 ? - Ta có số bé bằng 1 phần ; số lớn 3 phần (số thương) - Số bé = ( Tổng - số dư ) : số phần - Số lớn = Số bé x Thương + số dư Bài 2 : Tìm 2 số tự nhiên biết số lớn chia cho số bé được thương là 2 dư 9 và hiệu của hai số đó là 57 ? - Ta có số bé bằng 1 phần ; số lớn 2 phần (số thương) - Số bé = ( Hiệu - số dư ) : số phần Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 11 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai Biện pháp bồi dưỡng học sinh lớp 4, 5 giải toán trên Internet. - Ta suy luận: Số bé bằng 3 trung bình cộng hai số hay số bé bằng 3 tổng 5 10 hai số, suy ra số bé bằng 3 số lớn . ( Giải theo toán hiệu - tỉ ) 7 Bài 2 : Tổng của 2 số là 1008 . Nếu lấy số thứ nhất nhân với 1 , số thứ hai nhân 3 1 thì tích của chúng bằng nhau . Tìm 2 số đó ? 5 - Ta lấy mẫu số nhân thứ nhất làm tử và lấy mẫu số nhân thứ hai làm mẫu -Ta có : số thứ nhất = 3 số thứ hai ( Giải theo toán tổng - tỉ ) 5 Bài 3 : Tìm hai số tự nhiên biết hiệu của chúng là 68 . Nếu lấy số thứ nhất chia cho 1 , số thứ hai chia 1 thì kết quả của chúng bằng nhau ? 4 5 - Ta thấy chia cho 1 tức là nhân cho 4, chia 1 tức là nhân cho 5. 4 5 -Ta có : số thứ nhất = 5 số thứ hai ( Giải theo toán hiệu - tỉ ) 4 Bài 4 : Cho 3 số có tổng 181,66. Biết nếu đem số thứ nhất nhân với 2 ; Số thứ hai nhân với 3 ; Số thứ ba nhân với 5 thì ba kết quả bằng nhau. Tìm số thứ hai ? HD : Bài toán dễ nhầm lẫn ba số có tổng số phần là( 2 + 3 + 5 =10 phần). ở đây ta phải tìm một (bội số) chia hết cho 2 ; 3 và 5 ( số 30). Như vậy ST I có 30 : 2 = 15 phần ; ST II có 30 : 3 = 10 phần và ST III có 30 : 5 = 6 phần. Tổng có ( 15 + 10 + 6 ) = 31 phần. * Dạng (Công việc chung) cùng làm, cùng chảy. Kiến thức cần nhớ. a. Loại toán này cũng thể hiện rõ mối quan hệ đại lượng (cùng chiều) và (ngược chiều) trong các tình huống phức tạp hơn bài toán về quy tắc tam suất. b. Chú ý : - Ta có thể hiểu 1 công việc như là 1 đơn vị. Do đó có thể biểu thị 1 công việc thành nhiều phần bằng nhau (phù hợp với các điều kiện của bài toán) để thuận tiện cho việc tính toán. - Sử dụng phân số được coi là thương của phép chia hai số tự nhiên. Bài 1 : Người thứ nhất làm một mình xong công việc trong 24 ngày. Người thứ hai làm một mình xong công việc dó trong 12 ngày. Cả hai người cùng làm thì mất bao nhiêu ngày ? Người thực hiện: Lương Thị Thanh Hương 13 Trường TH Nguyễn Thị Minh Khai
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_bien_phap_boi_duong_hoc_sinh_lop_4_5_g.doc

