Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT

doc 18 trang skquanly 15/10/2025 1060
Bạn đang xem tài liệu "Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT

Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tại trường THPT
 A. PHẦN MỞ ĐẦU
 1. Lý do chọn đề tài:
 Trong thời đại ngày nay, mỗi một quốc gia đều đứng trước những thời cơ 
và thách thức to lớn, đó là sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của 
cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, dẫn đến sự hình thành xã hội thông tin 
và nền kinh tế tri thức. Trong đó, trình độ dân trí, tiềm lực khoa học - công nghệ 
trở thành một trong những nhân tố quyết định sức mạnh và vị thế của mỗi quốc 
gia. Do đó, việc tập trung đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo là chiến 
lược quan trọng hàng đầu của mỗi quốc gia. 
 Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã nhấn mạnh: 
“Nâng cao dan trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt 
Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa”.
 Đại hội XI của Đảng xác định việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, 
đào tạo, phát triển nguồn nhân lực là một trong mười ba định hướng phát triển 
lớn để hiện thực hoá mục tiêu phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước 
công nghiệp theo hướng hiện đại. Nội dung quan điểm của Đại hội là bước phát 
triển mới trong tư duy lý luận của Đảng ta về giáo dục và đào tạo.
 Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát 
triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng 
nhân tài”. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang 
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý 
luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát 
triển kinh tế- xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học – công 
nghệ, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đây là quan 
điểm định hướng cho phát triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm 
tới. Quan điểm chỉ đạo này là kết quả của thành tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết 
thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh vực giáo dục vào đào tạo trong công cuộc đổi 
mới đất nước. Nội dung quan điểm thể hiện sự nhận thức đúng đắn và nhất quán 
của Đảng ta trong quá trình đổi mới về vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục 
và đào tạo. Điểm mới trong nội dung quan điểm có ý nghĩa chỉ đạo, định hướng 
cho phát triển giáo dục và đào tạo là lấy phát triển, hoàn thiện con người làm 
mục tiêu, động lực; xây dựng một nền giáo dục hiện đại, thực học, đáp ứng yêu 
cầu đổi mới, phát triển đất nước.
 Thực tế cho thấy, từ những năm cuối thể kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, cục 
diện thế giới có nhiều thay đổi, cách mạng khoa học và công nghệ thế giới tiếp 
tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu 
kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền sản xuất và đời sống xã hội. Sự bùng nổ của 
công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động 
mạnh mẽ vào tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo 
dục.
 1 Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Định nghĩa 
quản lý một cách kinh điển nhất là các tác động có định hướng, có chủ đích của 
chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong 
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
 Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu ra: “Quản lý là 
một nghệ thuật đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, 
hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của những người khác”.
 Những định nghĩa trên đây khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều chứa 
đựng những nội dung cơ bản của quản lý.
 Như vậy, từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã 
nêu, có thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ 
đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và 
đạt được mục tiêu đề ra”.
1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
 Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo 
nhiều cách khác nhau:
 Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động 
dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất 
của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý được giáo 
dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối ấy thành 
hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
 Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống 
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân 
viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất 
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
 Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác 
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ 
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính 
chất của nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự 
kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.”
 Từ những quan niệm trên, ta thấy: “Quản lý giáo dục là hệ thống những 
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý bằng các 
chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương pháp quản lý nhằm 
thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
 Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các 
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của 
giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa 
các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà 
trường”.
 Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục 
nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm 
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới 
 3 học: là môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và cả môi trường sư phạm tác 
động tới hoạt động dạy học. 
 Như vậy, quản lý dạy học về mặt tổng thể là quá trình quản lý gồm năm 
lĩnh vực chủ yếu sau: 
 - Quản lý việc thực hiện luật pháp, chính sách, điều lệ và quy chế dạy 
học. 
 - Quản lý bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học. - Huy động và sử dụng 
nguồn tài lực và vật lực dạy học. 
 - Quản lý hoạt động dạy học. 
 - Quản lý hệ thống thông tin dạy học. 
 Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của giáo 
viên, hoạt động học của học sinh và quản lý các phương tiện, điều kiện cơ sở 
vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ cho dạy học theo đúng pháp 
luật, chính sách, điều lệ và qui chế dạy học.
1.5. Khái niệm Công nghệ thông tin
 Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia thì “Công nghệ thông tin 
(tiếng Anh: Information Technology, viết tắt là IT) là ngành ứng dụng công 
nghệ quản lý và xử lý thông tin, đặc biệt trong các cơ quan tổ chức lớn. 
 Ở Việt Nam thì khái niệm công nghệ thông tin được hiểu và định nghĩa 
trong nghị quyết 49/CP kí ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ 
như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các 
phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn 
thông - nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên 
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con 
người và xã hội”. 
 Luật Công nghệ thông tin của Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ 
Nghĩa Việt Nam số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 chương 1, điều 4 
xác định: “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công 
nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu 
trữ và trao đổi thông tin số”. 
 Từ khi CNTT được ứng dụng vào giảng dạy đã xuất hiện một số thuật 
ngữ như: giáo án điện tử, bài giảng điện tử Về việc ứng dụng công nghệ 
thông tin trong giảng dạy, hiện nay nhiều người đang nhầm lẫn khái niệm về 
giáo án điện tử với bài trình chiếu, bài giảng điện tử.
2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng
 Luật Giáo dục 2005 đã xác định: “Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống 
giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu 
chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực hiện 
phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách 
nhiệm của cơ sở giáo dục” Trong nhà trường trung học phổ thông với chủ thể 
quản lý là Hiệu trưởng. Luật Giáo dục 2005 ghi rõ: “Hiệu trưởng là người chịu 
trách nhiệm quản lý các hoạt động của trường, do cơ quan nhà nước có thẩm 
 5 thực hiện nhiều chức năng quản lý khác nhau, từng chức năng có tính độc lập 
tương đối nhưng chúng lại được liên kết hữu cơ trong một hệ thống nhất. Chức 
năng quản lý bao gồm chức năng cơ bản và chức năng cụ thể. 
 - Chức năng quản lý cơ bản: là chức năng mà bất kỳ dạng hoạt động quản 
lý nào cũng đều phải thực hiện. Chức năng quản lý cơ bản phản ánh nội dung 
của quá trình quản lý tức là các giai đoạn kế tiếp nhau từ lúc bắt đầu đến lúc kết 
thúc một chu kỳ quản lý. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân định 
các chức năng cơ bản của quản lý nhưng tựu trung có thể chỉ ra được 4 chức 
năng cơ bản được xem là các chức năng công cụ của quá trình quản lý, đó là: 
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 
 - Chức năng quản lý cụ thể: là chức năng được quy định bởi sự phản ánh 
các nhiệm vụ cụ thể của đối tượng quản lý, nó do các chức năng hoạt động cụ 
thể tạo ra. Chức năng cụ thể của quản lý nhà trường được tác giả Hà Thế Ngữ 
xác định: “Mỗi chức năng của quản lý giáo dục là sự kết hợp giữa một chức 
năng quản lý với một thành tố của hệ thống giáo dục nhà trường. Khi xây dựng 
bốn chức năng cơ bản của quản lý đồng thời cũng xây dựng những nhiệm vụ (có 
tính chức năng) của nhà trường chúng ta hiện nay. Những nhiệm vụ đó được 
trình bày dưới dạng mục tiêu quản lý tương ứng với các thành tố của đối tượng 
quản lý biểu hiện dưới dạng của các quá trình bộ phận”.
 Dựa vào các cơ sở trên, chúng tôi cho rằng các chức năng quản lý nhà 
trường của Hiệu trưởng có thể thực hiện thông qua các giai đoạn kế tiếp nhau 
của một chu kỳ quản lý nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo đã đề ra, nó bao gồm: 
lập kế hoạch hoạt động; tổ chức; chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh 
giá việc thực hiện kế hoạch. Mỗi một giai đoạn thực hiện một chức năng nhất 
định. 
 Lập kế hoạch quản lý trường trung học phổ thông là việc đưa toàn bộ các 
hoạt động của nhà trường vào kế hoạch, trong đó chỉ rõ các cách thức, các biện 
pháp thực hiện, thời gian thực hiện, thành phần tham gia thực hiện cũng như 
việc đảm bảo các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch hoạt 
động của nhà trường trung học phổ thông phải được xây dựng dựa trên cơ sở 
trạng thái xuất phát của nhà trường trước khi bước vào năm học mới; những 
thuận lợi, khó khăn của nhà trường trong việc xác lập hệ thống các mục tiêu để 
đạt đến trạng thái mong đợi vào cuối năm học; các nguồn lực cần có và hệ 
thống các biện pháp để thực hiện các mục tiêu đề ra. Kế hoạch hoạt động phải 
mang tính pháp quy, tức là được Hội đồng Sư phạm nhà trường thông qua và 
được cấp trên trực tiếp phê duyệt. Kế hoạch phải nhằm chương trình hoá hành 
động của nhà trường trong suốt năm học, tức là đưa lịch thời gian và bộ phận 
thực hiện vào nội dung kế hoạch. Một vấn đề cần lưu ý nhất khi lập kế hoạch, 
đó là phải quan tâm đến nhân tố thực hiện kế hoạch chính là đội ngũ giáo viên 
trong nhà trường. Chính vì thế, trước khi hoàn thiện, kế hoạch phải được thảo 
luận, đóng góp ý kiến và có sự thống nhất của đội ngũ giáo viên trong Hội nghị 
Công nhân viên chức đầu năm học. 
 7 đủ cả kiểm tra, đánh giá, trao đổi với giáo viên qua mạng. Cần tránh dùng khái 
niệm giáo án điện tử để chỉ các bài trình chiếu PowerPoint”. 
 Theo định nghĩa của Tự điển Giáo dục học “bài giảng” là: “Phần nội 
dung trong chương trình của một môn học được giáo viên trình bày trước học 
sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng là định hướng rõ ràng về chủ đề, 
trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ 
hiểu các sự kiện, hiện tượng cụ thể có liên quan và tóm tắt khái quát chung, sử 
dụng nhiều thủ pháp thích hợp như: thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm 
luận, làm mẫu, chiếu phim, mở máy ghi âm v.v”. 
 Một số chuyên gia của trường Đại học An Giang cho rằng: “Bài giảng 
điện tử là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động 
dạy học đều thực hiện thông qua môi trường Multimedia do máy tính tạo ra. 
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa môi trường, đa truyền thông. Thông 
tin được truyền dưới các dạng: Văn bản (Text), đồ hoạ (Graphics), ảnh động 
(animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh (audio) và phim video (video clip). Đặc 
trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là toàn bộ kiến thức của bài học, mọi 
hoạt động điều khiển của giáo viên đều được Multimedia hoá. “Bài giảng điện 
tử” là một hình thức tổ chức bài lên lớp mà ở đó toàn bộ kế hoạch hoạt động 
dạy học đều được chương trình hoá do giáo viên điều khiển thông qua môi 
trường đa phương tiện (multimedia) do máy vi tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài 
giảng điện tử là những tệp tin có chức năng chuyển tải nội dung giáo dục đến 
học sinh, chẳng hạn tệp PowerPoint”. 
 Vậy, thuật ngữ “bài giảng điện tử” theo quan điểm của ông Quách Tuấn 
Ngọc và nhóm chuyên gia của trường Đại học An Giang không hoàn toàn giống 
nhau. Các thuật ngữ “giáo án điện tử”, “bài giảng điện tử” vẫn còn nhiều quan 
điểm chưa thống nhất. 
5. Nội dung ứng dụng CNTT vào giảng dạy 
 Chỉ thị 58-CT/TW của Ban Chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Việt 
Nam ngày 17/10/2000 “Về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông 
tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” ghi rõ: “Ứng dụng và phát 
triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật 
chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển 
nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tǎng cường nǎng lực cạnh tranh của 
các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế 
quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc 
phòng và tạo khả nǎng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá”. 
 Chỉ thị 29/2001/ CT-BGDĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục & Đào 
tạo “Về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành 
Giáo dục giai đoạn 2001 - 2005” có ghi: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo 
dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng 
CNTT như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng 
dạy, học tập ở tất cả các môn học”. 
 9

File đính kèm:

  • docbien_phap_quan_ly_nham_nang_cao_hieu_qua_viec_ung_dung_cong.doc
  • docBìa SKKN.doc
  • docMục lục SKKN.doc
  • docTài liệu tham khảo SKKN.doc